#sốt có ảnh hưởng đến thai nhi không
Explore tagged Tumblr posts
Text
Mẹ bầu bị sốt có hại đến thai nhi không?
Trong thời kỳ mang thai sẽ có một số mẹ bầu bị sốt do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy bị sốt khi mang thai có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Xem thêm: thuốc sắt cho bà bầu loại nào tốt nhất
Mẹ bầu bị sốt có hại đến thai nhi không?
Khi mang thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi, hệ miễn dịch suy giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây ra các triệu chứng như sốt. Sốt khi mang thai có thể ảnh hưởng đến thai nhi, mức độ nguy hiểm còn tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của cơn sốt. Cụ thể:
Có nhiều mức độ sốt khác nhau và sốt được coi là nhẹ nếu nhiệt độ từ 37,5 đến 38 độ C. Sốt khi mang thai ��� mức độ nhẹ ít ảnh hưởng đến thai nhi. Nhưng nếu tình trạng sốt cao kéo dài tiềm ẩn nguy cơ sẩy thai, thai dị tật và nhiễm khuẩn huyết khi mang thai. Chị em đang trong thai kỳ mà bị sốt ở thời điểm 3 tháng đầu, sốt do virus gây ra thì có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ sinh ra sẽ bị dị tật. Nếu chị em bị sốt virus ở giai đoạn tháng thứ 3 thai kỳ trở đi thì mức độ nguy hiểm khi xảy ra biến chứng giảm nhẹ hơn, tuy vậy nếu mẹ bị sốt xuất huyết vẫn khá nguy hiểm.
Xem thêm: các loại canxi hữu cơ cho bà bầu ngừa đau nhức chuột rút thai kỳ
Bà bầu khi bị sốt cần phải làm gì?
Một số giải pháp khác được bác sĩ đề cập trong trường hợp bà bầu bị sốt như sau:
Dùng khăn ấm lau người cũng giúp hạ sốt hiệu quả. Các vị trí cần chườm khăm như: cổ, ngực, nách, bẹn để giúp hạ sốt hiệu quả hơn. Đều đặn dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ cho đến khi giảm xuống còn khoảng 37,5 độ Bà bầu bị sốt nên nằm nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát, không khí trong lành. Tốt nhất hãy mở cửa sổ để không khí và gió mát bên ngoài thổi vào thay vì ngồi điều hòa, gió tự nhiên sẽ giúp mẹ hạ sốt nhanh chóng. Mẹ nên mặc quần áo vừa đủ, không cần ủ ấm quá nhiều nhưng cũng không được ăn mặc phong phanh. Chọn loại quần áo mỏng, thấm hút mồ hôi tốt. Nếu bị sốt trong thời tiết lạnh thì không nên ăn mặc quá mỏng manh. Nên giữ ấm để tránh bị nhiễm lạnh hoặc ớn lạnh. Mẹ cần cung cấp các loại nước uống, nước trái cây như cam ép, bưởi ép,… Các loại nước này không chỉ giúp bù nước mà còn bổ sung vitamin C cho cơ thể giúp tăng cường hệ miễn dịch. Phụ nữ có thai sử dụng thuốc hạ sốt tuyệt đối phải nghe theo lời dặn của bác sĩ, kê đơn đúng thuốc, đúng bệnh, đúng liều lượng. Một sai sót nhỏ có thể vô tình gây hại cho thai nhi, gây dị tật bẩm sinh, thậm chí phải đình chỉ thai nghén trước khi đủ tuần tuổi.
Trong quá trình mang thai, mẹ cần bổ sung đa dạng các dưỡng chất để giúp mẹ luôn khỏe mạnh và thai nhi được phát triển toàn diện. Sắt và canxi cho bà bầu là bộ đôi khoáng chất đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai. Ăn các thực phẩm giàu sắt canxi và uống các viên vi chất với liều lượng và thời điểm phù hợp giúp mẹ bầu đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Xem thêm: sắt và canxi uống cách nhau bao lâu
Ngoài ra, bạn cần đặc biệt lưu ý, đi khám ngay để phòng ngừa biến chứng có thể xảy ra khi bà bầu bị sốt. Thai của bạn đang trong quý I của thai kỳ nên bạn cần đi khám càng sớm càng tốt để bác sĩ chuyên khoa có thể tìm nguyên nhân và điều trị sớm cho bạn nhé.
0 notes
Text
Mẹ bầu bị sốt virus có ảnh hưởng đến em bé trong bụng không?
Nếu không cẩn thận, mẹ bầu hoàn toàn có khả năng đối mặt với các vấn đề sức khỏe liên quan đến nhiễm trùng như những người khác, bao gồm cả sốt siêu vi, tình trạng thân nhiệt tăng lên để chống lại virus xâm nhập vào cơ thể. Vậy mẹ bầu bị sốt virus có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Xem thêm: sắt nước hay sắt viên tốt hơn
Triệu chứng sốt siêu vi ở bà bầu
Bà bầu sốt siêu vi thường có những triệu chứng như sau:
Sốt cao: Đây là dấu hiệu nhận biết rõ ràng và dễ thấy nhất. Đặc điểm của sốt virus là sốt cao lên tới 39-40 độ C thậm chí nhiều trường hợp lên tới 40-41 độ C. Cơn sốt thường diễn ra đột ngột và kèm theo các triệu chứng mệt mỏi. Viêm đường hô hấp trên: Mẹ bầu sẽ gặp phải các triệu chứng như ho, hắt hơi, sổ mũi, đau họng. Rối loạn đường tiêu hoá: Sau khi bị nhiễm virus mẹ bầu sẽ có dấu hiệu buồn nôn, đi ngoài phân lỏng, phân có kèm chất nhầy, tiêu chảy. Nổi hạch: Khi bị sốt virus mẹ sẽ bị nổi hạch ở vùng đầu cổ và mặt có thể sờ thấy bằng tay. Đau nhức cơ thể: gây đau toàn thân, đau đầu, mệt mỏi, đau nhức hốc mắt. Bị viêm kết mạc: Đây cũng là triệu chứng khi bị nhiễm sốt virus với biểu hiện như đau mắt đỏ, chảy nước mắt, đau rát nhãn cầu. Phát ban trên da: Kể từ 2-3 ngày từ khi bị sốt, trên da của mẹ bầu sẽ xuất hiện những nốt phát ban đỏ. Đa số mẹ bầu sốt cao trên 39 độ sẽ có biểu hiện này.
Xem thêm: uống canxi với nước cam được không
Mẹ bầu bị sốt virus có ảnh hưởng đến em bé trong bụng không?
Mẹ bị nhiễm vi khuẩn hay virus trong thời gian mang thai đều gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Trong sốt virus, sốt do vi khuẩn Rubella được đánh giá là nguy hiểm nhất vì tỉ lệ dị tật bẩm sinh lên tới 90% và có thể đình chỉ thai nghén. Mức độ nguy hiểm và mức độ nặng nhẹ sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây sốt, thời điểm mẹ lên cơn sốt trong thời gian mang thai.
Trong ba tháng đầu thai kỳ nếu mẹ bị sốt virus thì thai nhi sẽ dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm. Trong giai đoạn này, các bộ phận và hệ thần kinh của thai nhi đang được hình thành và phát triển. Do vậy khi mẹ bị sốt virus, ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mẹ thì virus cũng tấn công thai nhi gây ra các biến chứng nguy hiểm như chậm phát triển, dị tật bẩm sinh, thai chết lưu, sinh non, sảy thai…
Từ tháng thứ 3 của thai kỳ trở đi nếu mẹ có bị mắc sốt virus thì nguy cơ bị biến chứng thấp hơn. Bởi vì khi thai càng lớn thì nhau thai cũng đã phát triển ổn định và có khả năng chống lại bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con. Tuy nhiên mẹ và thai nhi vẫn có nguy cơ bị ảnh hưởng từ một số bệnh như sốt xuất huyết ở trong bất kì giai đoạn nào cũng gây mất máu làm ảnh hưởng tới mẹ và thai nhi.
Do đó, mẹ nên chú ý tiêm phòng trước thai kỳ (đặc biệt là tiêm phòng Rubella) để phòng tránh nguy cơ bị sốt virrus gây ra những hệ lụy nguy hiểm!
Xem thêm: uống sắt và sữa cách nhau bao lâu
Phải làm sao khi mẹ bầu bị sốt virus?
Khi bị sốt virus, mẹ bầu cần đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, tìm ra được nguyên nhân gây bệnh và hướng điều trị phù hợp. Các mẹ tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc kháng sinh bởi điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của em bé.
Bên cạnh việc tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ thì mẹ bầu cũng có thể áp dụng thêm một số phương pháp sau đây để hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh:
Dùng khăn ấm lau người: Mẹ cần phải hạ sốt bằng cách sử dụng khăn ấm lau người. Mẹ có thể chườm ấm ở vùng cổ, nách, ngực để hạ sốt giúp mẹ cảm thấy dễ chịu hơn. Chế độ nghỉ ngơi: Khi mang thai cơ thể mẹ thường xuyên mệt mỏi vì vậy mẹ cần chế độ ngủ nghỉ hợp lý. Mẹ cần ngủ đủ 8 tiếng một ngày để giúp cơ thể thư giãn và hồi phục nhanh hơn. Chế độ dinh dưỡng: Khi sốt cao cơ thể mẹ bị mất nước rất nhiều vì vậy mẹ cần bổ sung đầy đủ nước và các chất điện giải để phòng ngừa mất nước. Mẹ có thể sử dụng nước điện giải, nước lọc, nước ép trái cây tươi (Nước cam) giúp nâng cao sức đề kháng… Bên cạnh đó, mẹ cũng cần chú ý chế độ ăn uống trong thời gian này để đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể.
Chế độ dinh dưỡng góp phần rất lớn giúp tăng cường sức đề kháng của mẹ bầu. Do đó, trong suốt thai kỳ, ngoài xây dựng chế độ ăn khoa học, mẹ bầu còn cần chú ý lịch uống sắt canxi dha cho bà bầu , axit folic, nhằm cung cấp đủ cho cơ thể những vi chất thiết yếu. Lưu ý, mẹ nên lựa chọn những sản phẩm chính hãng, uy tín để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng!
Phụ nữ mang thai bị sốt virus có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chúc mẹ bầu có sức khỏe tốt, đảm bảo cung cấp đủ vi chất thiết yếu và chờ ngày đón con yêu chào đời thành công!
0 notes
Text
Bà bầu bị tiêu chảy làm thế nào để “đối phó” ?
Tiêu chảy khi mang thai không chỉ khiến mẹ bầu mệt mỏi, suy nhược mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng cho sức khỏe mẹ bầu lẫn thai nhi. Vậy bà bầu bị tiêu chảy nên làm gì để khắc phục nhanh chóng?
Xem thêm: thực đơn cho bà bầu kén ăn đảm bảo dinh dưỡng cho mẹ và bé
Nguyên nhân tiêu chảy khi mang thai
Tiêu chảy là tình trạng rối loạn đường ruột với biểu hiện là đi ngoài, phân lỏng liên tục (hơn 3 lần/ngày) và kéo dài. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do nhiễm khuẩn, nhiễm virus hoặc ký sinh trùng trong đường tiêu hóa.
Ngoài ra, tiêu chảy khi mang thai còn có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác, bao gồm:
Chế độ ăn uống không đảm bảo vệ sinh
Chế độ ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy phổ biến nhất. Ngoài ra, quá trình thai nghén cũng khiến mẹ bầu thèm ăn và ăn những món lạ cũng khiến mẹ bầu bị tiêu chảy.
Sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể
Khi mang thai nội tiết tố của mẹ bầu có những thay đổi mạnh mẽ, có thể gây ra tình trạng mất cân bằng hormone khiến nhu động ruột bị ảnh hưởng. Nếu nhu động ruột ít co bóp sẽ khiến mẹ bầu bị táo bón. Ngược lại, nếu nhu động ruột co bóp quá nhiều lại khiến mẹ bầu bị tiêu chảy.
Bà bầu mắc bệnh đường tiêu hóa
Mẹ bầu mắc bệnh đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày, đại tràng, mắc hội chứng ruột kích thích,… có thể gây tiêu chảy, chướng bụng, đầy hơi.
Bà bầu bị dị ứng thực phẩm
Một số bà bầu bị ứng ứng thực phẩm như dị ứng đạm trong hải sản, đạm sữa bò, đường lactose,… Khi ăn những loại thực phẩm có chứa những chất kể trên bà bầu sẽ bị tiêu chảy.
Do tác dụng phụ của một số loại thuốc
Bà bầu uống kháng sinh, kháng axit cũng là nguyên nhân gây ra triệu chứng tiêu chảy. Khi mang thai các mẹ cần uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không dược tự ý sử dụng thuốc hay điều chỉnh liều lượng thuốc để giảm nguy cơ bị tiêu chảy khi uống thuốc.
Uống vitamin bà bầu không đúng cách
Khi mang thai bà bầu cần uống một số loại vitamin thiết yếu đối với thai kỳ. Cơ thể chúng ta chỉ có thể hấp thụ được một lượng vitamin nhất định tại mỗi thời điểm. Một số bà bầu cho rằng uống càng nhiều vitamin càng bổ nên tự động điều chỉnh liều lượng cao hơn mức cho phép gây ra kích ứng cho hệ tiêu hóa khiến bà bầu bị tiêu chảy.
Bên cạnh đó, sử dụng các loại vitamin bà bầu kém chất lượng hoặc sử dụng lẫn lộn, không đúng cách cũng có thể khiến mẹ bầu gặp tình trạng tiêu chảy khi mang thai.
Xem thêm: uống sắt bị tiêu chảy phải làm sao
Phương pháp điều trị tiêu chảy khi mang thai
Nếu mẹ bầu bị tiêu chảy, hãy áp dụng các biện pháp sau để điều trị:
Ăn chín uống sôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Mẹ bầu tuyệt đối không ăn gỏi, tiết canh, đồ ăn chưa nấu chín kỹ, những món ăn mẹ bầu có tiền sử bị dị ứng, ăn xong bị đi ngoài cũng cần tránh xa. Những thực phẩm lành tính, giàu năng lượng mẹ bầu bị tiêu chảy có thể ăn bao gồm: Thịt gà, thịt lợn, khoai tây, chuối, cam,…
Ngoài ra mẹ bầu cũng nên ăn sữa chua, Kefir, Sauerkraut, Tempeh, Miso, natto,… là những món có thể giúp mẹ bầu bổ sung lợi khuẩn, cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Khi đó tình trạng tiêu chảy cũng được cải thiện nhanh hơn mà không gây tác động lên sức khỏe hay sự phát triển của thai nhi.
Uống Oresol bù nước và điện giải
Bị tiêu chảy khiến bà bầu bị mất nước và làm cơ thể suy nhược. Nếu để mất nước kéo dài sẽ khiến cơ thể bị suy kiệt, thiếu hụt chất điện giải dẫn dến tình trạng bà bầu bị sốt cao, có thể gây co giật, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Khi có dấu hiệu tiêu chảy bà bầu nên uống đủ nước lọc hoặc uống nước Oresol để bù nước và điện giải, giúp tình trạng tiêu chảy được cải thiện nhanh hơn, bảo vế ức khỏe bà bầu và thai nhi.
Xem thêm: dha nên uống sáng hay tối tốt nhất
Không ăn thực phẩm có tiền sử dị ứng
Khi bị tiêu chảy mẹ bầu cần theo dõi loại thực phẩm nào khiến mẹ bầu sử dụng xong bị tiêu chảy hoặc khiến tình trạng tiêu chảy nghiêm trọng hơn. Mẹ bầu mắc chứng bất dung nạp lactose không nên uống sữa bầu, sữa bò hay bất kỳ một sản phẩm nào có chứa đường lactose sẽ khiến bà bầu bị tiêu chảy.
Khi bị tiêu chảy mẹ bầu cũng không nên uống nước ngọt có ga, bia, đồ uống chứa cồn, thực phẩm tính hàn, tanh hôi,… Những thực phẩm này có thể khiến tình trạng tiêu chảy ở bà bầu nghiêm trọng hơn.
Uống vitamin bà bầu và các loại thuốc điều trị bệnh theo đúng liều lượng cho phép
Uống vitamin bà bầu là rất cần thiết cho sức khỏe thai kỳ, mẹ bầu nên uống đều đặn hàng ngày. Uống vitamin bà bầu hay uống bất kỳ một loại thuốc điều trị bệnh nào bà bầu cũng cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều lượng. Đồng thời bà bầu cũng cần chọn loại vitamin có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được Bộ y tế cho phép lưu hành để được đảm bảo chất lượng, ngăn ngừa tình trạng tiêu chảy trong thai kì.
Xem thêm: thời gian uống sắt canxi và vitamin tổng hợp cho bà bầu hiệu quả
Tuy bệnh tiêu chảy nếu trở nặng sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe, nhưng nếu được điều trị sớm thì sẽ không để lại hậu quả nghiêm trọng. Mẹ hãy quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe thai kỳ để an toàn cho bé nhé.
0 notes
Text
Một số cách chữa đau răng cho bà mẹ cho con bú tại nhà
Phụ nữ sau sinh bị đau răng phải làm sao nhận được sự quan tâm của đông đảo mẹ bỉm sữa. Bởi các cơn đau răng không chỉ cản trở đến hoạt động ăn uống hằng ngày mà còn tiềm ẩn các ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sữa mẹ cho con bú. Do đó, việc sớm tìm ra nguyên nhân và có phương pháp khắc phục nhanh chóng sẽ rất cần thiết giúp đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Xem thêm: viên uống dha cho mẹ sau sinh loại nào tốt
Tại sao mẹ sau sinh bị đau răng?
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các vấn đề liên quan đến răng miệng ở phụ nữ cho con bú là do mẹ bị rối loạn nội tiết tố sau sinh. Những nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đau răng như:
Thiếu canxi:
Quá trình sau sinh, phụ nữ thường trải qua thay đổi nội tiết tố, dẫn đến lượng canxi bị giảm sút do phải cung cấp cho thai nhi. Lúc này, răng miệng của các bà mẹ trở nên dễ bị vi khuẩn tấn công, gây nên đau nhức và khó chịu.
Xem thêm: uống canxi và sữa cách nhau bao lâu
Vệ sinh răng miệng không đúng cách:
Việc vệ sinh răng miệng không đúng cách sau khi sinh là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đau nhức răng.
Mọc răng khôn:
Răng khôn thường mọc trong độ tuổi khoảng từ 17 đến 25. Do đó, răng khôn có thể mọc trong thời gian mẹ đang cho con bú. Quá trình mọc răng khôn gây đau nhức kéo dài, kèm theo những cơn sốt và khó chịu do phải trải qua quá trình tách nướu.
Sâu răng:
Khi bị sâu răng, cơn đau thường xuất hiện, kéo dài vào ban đêm. Từ đó, gây ra nhiều khó khăn cho các hoạt động hàng ngày của mẹ, đặc biệt là khi nằm nghỉ.
Viêm chân răng, viêm lợi:
Trong thời gian cho con bú, nếu mẹ không vệ sinh răng miệng sạch sẽ, lâu ngày sẽ hình thành mảng bám và cao răng, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và tấn công. Các bệnh lý như viêm chân răng, viêm lợi và viêm nha chu gây chảy máu, đau nhức và ảnh hưởng đến mọi hoạt động hàng ngày của mẹ.
Xem thêm: cách gọi sữa về bằng sữa ông thọ
Một số cách chữa đau răng cho bà mẹ cho con bú tại nhà
Chữa đau răng cho bà mẹ cho con bú tại nhà bao gồm các biện pháp đơn giản: Vệ sinh răng miệng đúng cách, bổ sung canxi và chất dinh dưỡng cần thiết, và một số biện pháp chữa trị đơn giản.
Vệ sinh răng miệng đúng cách:
Phụ nữ sau sinh rất nhạy cảm, vì vậy cần đặc biệt chú ý chăm sóc răng miệng hàng ngày. Chải răng đúng cách và đầy đủ, đặc biệt sau các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Súc miệng bằng nước muối sinh lý để làm sạch và phòng ngừa các bệnh răng miệng. Nước muối sinh lý còn giúp phòng bệnh cảm cúm. Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ mảng bám trên răng thay vì dùng tăm xỉa răng. Việc này giúp tránh làm tổn thương nướu và lợi.
Đảm bảo ch�� độ dinh dưỡng khoa học
Mẹ sau sinh nên hạn chế ăn các thức ăn quá nóng, quá lạnh hoặc quá chua cay để tránh kích thích răng. Các thực phẩm và đồ uống có gas hoặc chứa nhiều axit có thể gây bào mòn bề mặt răng cũng cần được hạn chế. Ngoài ra, cần tránh ăn các thức ăn quá cứng, quá dai hoặc cần nhai nhiều, để bảo vệ cấu trúc răng. Cắt nhỏ và làm mềm các món ăn hàng ngày sẽ giúp mẹ dễ dàng hơn trong việc ăn uống khi bị nhức răng.
Bên cạnh đó, đừng quên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi tốt cho mẹ sau sinh giúp răng chắc khoẻ và các loại trái cây giàu vitamin C như: cam, ổi, bưởi, chanh… để giúp tăng cường sức bền của thành mạch và ngăn ngừa chảy máu chân răng.
Ngoài ra các mẹ có thể tham khảo thêm một số kinh nghiệm dân gian chăm sóc bà đẻ như dùng tỏi, nha đam, súc miệng nước muối ấm để giảm ê buốt răng.
Xem thêm: uống sắt và canxi sau sinh như thế nào
Tình trạng phụ nữ đau răng sau sinh không còn hiếm gặp. Tuy nhiên, vấn đề phổ biến này nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách sẽ thành mối nguy hại lớn cho hàm răng sau này. Để tránh những biến chứng xấu xảy ra, chúng ta hãy đi kiểm tra ngay khi có dấu hiệu bất thường.
0 notes
Text
TIÊM PHÒNG DẠI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN KHÔNG? [GIẢI ĐÁP A-Z]
Lo lắng về ảnh hưởng của tiêm phòng dại đến khả năng sinh sản là điều hoàn toàn dễ hiểu. Tuy nhiên, theo các chuyên gia y tế, tiêm phòng dại không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở cả nam và nữ.
Tại sao vắc-xin dại không ảnh hưởng đến sinh sản?
Virus trong vắc-xin đã bị bất hoạt: Có nghĩa là virus không còn khả năng gây bệnh, do đó không thể ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản hay thai nhi.
Thành phần an toàn: Các thành phần khác trong vắc-xin, bao gồm tá dược và chất bảo quản, cũng không gây hại cho hệ thống sinh sản.
Nghiên cứu khoa học: Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả của vắc-xin dại đối với khả năng sinh sản.
Vậy, ai nên tiêm phòng dại?
Người có nguy cơ cao tiếp xúc với virus dại: Bác sĩ thú y, nhân viên phòng thí nghiệm, người làm việc với động vật hoang dã, người sống ở khu vực có nguy cơ cao bùng phát bệnh dại.
Người đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao bùng phát bệnh dại.
Trẻ em: Tất cả trẻ em đều nên được tiêm phòng dại theo lịch trình khuyến nghị của Bộ Y tế.
Lưu ý khi tiêm phòng dại:
Phụ nữ mang thai: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêm. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy vắc-xin dại an toàn cho phụ nữ mang thai và không ảnh hưởng đến thai nhi.
Phụ nữ cho con bú: Vắc-xin dại an toàn cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ: Một số người có thể gặp tác dụng phụ nhẹ sau khi tiêm, như đau nhức, sưng đỏ tại chỗ tiêm, sốt, đau đầu.
Kết luận:
Tiêm phòng dại là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh dại, căn bệnh nguy hiểm và hầu như không thể chữa khỏi. Vắc-xin dại an toàn và không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Do đó, hãy chủ động tiêm phòng dại để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
Để biết thêm thông tin, bạn có thể liên hệ:
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
Bộ Y tế Việt Nam
Xem thêm: https://vnvc.vn/tiem-phong-dai-co-anh-huong-den-sinh-san-khong/
0 notes
Text
5 vấn đề mẹ sau sinh thường gặp là gì?
Băng huyết sau sinh
Thường thì, xuất huyết sau sinh là một hiện tượng phổ biến và tự nhiên. Tuy nhiên, việc chảy máu nhiều hơn hoặc xuất huyết chỉ xảy ra trong khoảng 2% trường hợp sinh và thường xảy ra sau khi đã chuyển dạ trong thời gian dài, đã từng sinh nhiều lần hoặc khi tử cung bị nhiễm trùng.
Xuất huyết sau sinh là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho phụ nữ sau khi sinh. Nguyên nhân của việc này thường là do tử cung không co lại đúng cách sau khi dây rốn đã được cắt, hoặc có thể là do tử cung bị rách, rách cổ tử cung, hoặc rách âm đạo. Ngay sau khi sinh, người phụ nữ sẽ được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tử cung co lại như bình thường. Trong trường hợp máu chảy nhiều, hành động ngoại sinh hoặc cung cấp hormone tổng hợp có tên gọi là oxytocin có thể được sử dụng để kích thích các cơn co thắt tử cung. Bác sĩ cũng có thể thăm khám vùng chậu để xác định nguyên nhân của xuất huyết, hoặc yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra nếu có dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc thiếu máu. Trong những trường hợp mất máu quá nhiều, việc truyền máu có thể được thực hiện.
Nếu tình trạng xuất huyết xuất hiện sau 1 hoặc 2 tuần sau sinh, có thể có một mảnh dây rốn vẫn còn trong tử cung. Trong tình huống này, một ca phẫu thuật sẽ được thực hiện để loại bỏ mảnh dây rốn đó.
Nhiễm trùng tử cung
Có một số loại nhiễm trùng mà phụ nữ có thể gặp phải sau khi sinh bao gồm:
Nhiễm trùng vết mổ (trong trường hợp sinh mổ): Nhiễm trùng vết mổ sau sinh thường đi kèm với các triệu chứng như sưng đỏ da vùng vết mổ, đau và chảy mủ. Để giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ, việc chăm sóc vết mổ sau sinh cần tuân thủ chính xác theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nhiễm trùng thận: Nhiễm trùng thận có thể xảy ra khi vi khuẩn từ bàng quang lan ra thận. Các triệu chứng của nhiễm trùng thận bao gồm tiểu nhiều, sốt cao, đau ở lưng hoặc bên hông, tiểu buốt, và táo bón. Sau khi chẩn đoán nhiễm trùng thận, bác sĩ thường sẽ chỉ định sử dụng kháng sinh qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Bệnh nhân cũng được khuyến khích uống nhiều nước và phải lấy mẫu nước tiểu khi bắt đầu và kết thúc quá trình điều trị để kiểm tra vi khuẩn còn tồn tại hay không.
Nhiễm trùng vú (viêm vú): Nhiễm trùng vú thường được nhận biết qua một vùng mềm, tấy đỏ trên vú hoặc toàn bộ vú. Nguyên nhân của nhiễm trùng vú có thể là do vi khuẩn, khiến cho người mẹ cảm thấy mệt mỏi, sốt, ớn lạnh và có thể xuất hiện nứt núm vú. Tuy nhiên, nhiễm trùng vú không ảnh hưởng đến chất lượng sữa, cho phép người mẹ tiếp tục cho con bú từ cả hai vú mà không lo sợ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
Việc chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng sau sinh là quan trọng để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và em bé. Đối với bất kỳ triệu chứng nào xuất hiện sau khi sinh, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ là điều cần thiết để nhận được sự hướng dẫn và điều trị phù hợp.
>> Xem thêm: Spa chăm sóc sau sinh uy tín hiệu quả!
Đau tầng sinh môn
Đối với phụ nữ sinh thường, đau ở tầng sinh môn (khu vực giữa trực tràng và âm đạo) là một vấn đề khá phổ biến. Các mô mềm trong tầng này có thể bị căng và rách trong quá trình sinh, gây ra cảm giác đau đớn cho sản phụ. Điều này càng trở nên khó chịu khi tầng sinh môn phải bị rạch để tránh rách ở âm đạo trong quá trình sinh.
Trong quá trình phục hồi sau sinh, cảm giác đau buốt thường sẽ dần giảm đi. Việc tắm, chườm lạnh vùng tầng sinh môn có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm đau. Sự vệ sinh cẩn thận sau khi đi tiểu cũng rất quan trọng để ngăn chặn vi khuẩn từ trực tràng di chuyển xuống vùng chậu. Nếu sản phụ cảm thấy đau quá mức, thuốc giảm đau cũng có thể được bác sĩ chỉ định trong trường hợp này.
Trĩ và táo bón sau sinh
Trĩ và táo bón là hai vấn đề thường gặp trong thai kỳ và sau sinh, do áp lực từ sự mở rộng của tử cung và sự đè nén của thai nhi đối với các tĩnh mạch ở khu vực bụng dưới. Đây là một hiện tượng phổ biến và thường gây ra không ít phiền toái cho phụ nữ mang thai và sau khi sinh.
Trĩ, hoặc còn gọi là bệnh trĩ, là sự phình đại và sưng tĩnh mạch ở vùng hậu môn và xung quanh. Trong thai kỳ, áp lực từ sự tăng trưởng của thai nhi cũng như sự mở rộng của tử cung có thể làm tăng áp lực lên các tĩnh mạch này. Kết quả là, các tĩnh mạch trở nên giãn ra và dễ bị viêm, gây ra triệu chứng như đau, ngứa và thậm chí là chảy máu khi đi tiêu.
Táo bón cũng là vấn đề phổ biến trong thai kỳ và sau sinh, khi nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể tăng lên và sự chuyển hóa thay đổi. Hơn nữa, sự áp lực từ tử cung mở rộng cũng có thể làm chậm quá trình tiêu hóa và làm cho đường ruột trở nên lười biếng.
Để giảm thiểu tình trạng trĩ và táo bón trong thai kỳ và sau khi sinh, có một số biện pháp mà phụ nữ có thể áp dụng:
Chế độ ăn giàu chất xơ: Việc bổ sung chất xơ qua rau củ, quả và ngũ cốc nguyên cám giúp tăng cường sự di chuyển của đường ruột và giảm nguy cơ táo bón.
Uống đủ nước: Đảm bảo cung cấp lượng nước đủ mỗi ngày giúp giữ cho phân không bị khô và dễ tiêu hóa hơn.
Vận động thể chất: Tập thể dục nhẹ nhàng, như yoga hoặc đi bộ, có thể giúp kích thích sự hoạt động của đường ruột.
Thuốc mỡ hoặc kem chống trĩ: Sử dụng các loại thuốc mỡ hoặc kem đặc trị trĩ có thể giảm triệu chứng đau và ngứa, cũng như giúp làm giảm sưng tĩnh mạch.
Tắm nước ấm và chườm lạnh: Sử dụng kỹ thuật này có thể giúp giảm đau và khó chịu từ trĩ.
Nếu triệu chứng trĩ hoặc táo bón trở nên nghiêm trọng, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Họ có thể đề xuất các biện pháp điều trị phù hợp và theo dõi tình trạng của bạn trong thai kỳ và sau khi sinh.
Rạn da sau sinh
Rạn da là hiện tượng biểu hiện qua những đường vân xuất hiện trên nhiều vùng của cơ thể phụ nữ khi mang thai, như ngực, đùi, hông và bụng. Những vết rạn da này thường phát sinh do sự thay đổi trong hormone và da bị căng căng, và sau khi sinh, chúng có thể trở nên rõ ràng hơn. Mặc dù vết rạn da không bao giờ hoàn toàn biến mất, nhưng chúng sẽ mờ dần theo thời gian.
Có nhiều phụ nữ tin rằng việc sử dụng các loại kem dưỡng đặc biệt có thể giảm thiểu tình trạng này. Tuy nhiên, tác động của các loại kem này không rõ ràng và không có bằng chứng cụ thể. Khoảng một nửa số phụ nữ khi mang thai sẽ phải đối mặt với tình trạng rạn da, dù họ có sử dụng kem dưỡng loại nào đi nữa.
Trên đây là những tổng hợp về vấn đề phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì và làm rõ những vấn đề này để chị em có thể khắc phục, phòng ngừa. Nếu sau quá trình sinh nở mẹ cảm thấy mệt mỏi và áp lực, hãy xem xét việc trải nghiệm các liệu trình tại các spa chăm sóc sau sinh uy tín để chăm sóc sức khỏe và tinh thần cho mẹ sau sinh tốt hơn. Đến spa chăm sóc sau sinh uy tín mẹ được tận hưởng liệu trình massage sau sinh chuyên nghiệp giúp giảm đau nhức, giảm mệt mỏi hiệu quả. Không chỉ vậy, tại đây mẹ còn được hỗ trợ giảm béo sau sinh hiệu quả. Ngoài ra, đến spa chăm sóc sau sinh uy tín mẹ còn được xử lý nhanh những vấn đề hay gặp phải như: Thông tắc tia sữa sau sinh, massage bụng đẩy sản dịch hiệu quả.
0 notes
Text
Những Loại Thuốc Ảnh Hưởng Đến Thai Nhi | Cảnh Báo Từ Y Bác Sĩ - VIETGEN
Có nhiều loại thuốc người mẹ sử dụng trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Đây là những thông tin quan trọng cần lưu ý:
Thuốc giảm đau paracetamol là một trong những loại thuốc được khuyến cáo để sử dụng an toàn trong thai kỳ. Tuy nhiên, liều lượng sử dụng không nên quá 4 g/ngày. Uống quá liều có thể ảnh hưởng đến gan của thai nhi 👶.
Thuốc giảm cảm cúm, sốt nhóm A là thuốc an toàn trong thai kỳ và cho con bú. Người mẹ có thể sử dụng nhưng chỉ theo liều lượng được khuyến cáo.
Các loại thuốc chống dị ứng nhóm bào chế, corticosteroid tại chỗ có thể sử dụng an toàn trong thai kỳ khi dùng theo đơn của bác sĩ. Tuy nhiên, không nên dùng quá 6 tuần liền và liều lượng phải thấp.
Xút xít, thuốc xịt mũi hầu hoặc thuốc xịt mũi chứa oxymetazoline có thể dẫn đến sự cố sinh non nếu sử dụng lâu dài và thường xuyên. Chỉ nên sử dụng tạm thời dưới sự hướng dẫn của bác sĩ 👨⚕️.
Các loạ - o8dg5x1ust
0 notes
Text
Triệu chứng đau mắt đỏ ở mẹ bầu như thế nào?
Để hiểu được đâu là cách chữa đau mắt đỏ cho bà bầu nhanh nhất và an toàn nhất thì các mẹ bầu cũng cần tìm hiểu và nhận biết những triệu chứng đau mắt đỏ có thể gặp phải. Hơn nữa, mẹ bầu cũng cần nhận thức rõ rằng đau mắt đỏ không gây nguy hiểm nhưng nếu để quá lâu không điều trị thì có thể có những ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
Vì vậy, theo dõi và phát hiện sớm đau mắt đỏ thông qua các dấu hiệu sẽ giúp mẹ bảo vệ sức khỏe tốt hơn:
Mặt mẹ xuất hiện tình trạng bị sưng đỏ: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của đau mắt đỏ, các mẹ bầu có thể bị đỏ 1 bên mắt hoặc cả 2.
Xuất hiện tình trạng mẹ bị kích ứng mắt: Mắt bị ngứa, xót, chảy nước mắt.
Sưng mắt: Mẹ bầu cản thấy mắt bị khó mở, sưng 2 viền mờ mi và xung quanh mí mắt.
Hay mẹ thấy dịch tiết ra từ mắt: Mắt có thể tiết ra dịch tiết có màu vàng, xanh hoặc trắng.
Thâm chí nếu tình trạng đau mắt đỏ diễn biến nặng thì mẹ bầu có thể bị đau đầu, sốt, kèm theo những biểu hiện mệt mỏi của cơ thể.
>> Xem thêm: Spa chăm sóc bầu uy tín tại Hà Nội!
0 notes
Text
Bị sốt xuất huyết trong 3 tháng đầu có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Bị sốt xuất huyết trong 3 tháng đầu có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Sốt xuất huyết (hay còn gọi là dengue) là một bệnh do virus gây ra, được truyền từ người sang người qua muỗi vằn. Khi một phụ nữ mang thai mắc sốt xuất huyết trong 3 tháng đầu thai kỳ, có thể có một số ảnh hưởng tiềm năng đến thai nhi:
Sự ảnh hưởng trực tiếp từ bệnh lý: Có thể có một số tác động tiêu biểu từ bệnh lý sốt xuất huyết đến thai nhi, bao gồm sự tử vong thai nhi, thai chết lưu, hoặc sinh non.
Sự ảnh hưởng lên sức khỏe của thai nhi: Nhiễm trùng virus sốt xuất huyết có thể gây ra các vấn đề về phát triển và sức khỏe của thai nhi, bao gồm cân nặng thấp, kích thước thai nhi nhỏ hơn bình thường, và các vấn đề khác.
Cần quan tâm đặc biệt đến sự theo dõi và chăm sóc: Phụ nữ mang thai mắc sốt xuất huyết cần nhận được sự quan tâm và theo dõi đặc biệt từ các nhà chuyên môn y tế để giám sát tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Tuy nhiên, đáng lưu ý rằng không phải tất cả các trường hợp sốt xuất huyết sẽ dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng đối với thai nhi. Sự ảnh hưởng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả mức độ và loại virus, cũng như các yếu tố khác về sức khỏe và điều trị.
Nếu bạn đang mang thai và có triệu chứng của sốt xuất huyết hoặc nghi ngờ mình bị nhiễm trùng, hãy liên hệ ngay với bác sĩ của bạn để được tư vấn và chăm sóc y tế kịp thời.
1 note
·
View note
Text
Biểu hiện và biến chứng khi nhiễm virus Zika
Biểu hiện và biến chứng khi nhiễm virus Zika
Virus Zika thường gây ra các triệu chứng nhẹ và tự giới hạn, và chỉ một số người nhiễm virus mới thực sự phát triển triệu chứng. Dưới đây là mô tả về các triệu chứng thường gặp và biến chứng có thể xảy ra khi nhiễm virus Zika:
Biểu hiện (triệu chứng):
Sốt: Sốt thường là một trong những triệu chứng đầu tiên và phổ biến nhất của nhiễm virus Zika. Nó có thể kéo dài từ vài ngày đến một tuần.
Ban đỏ trên da: Một ban đỏ thường xuất hiện trên khuôn mặt, cổ, ngực, cánh tay và chân sau khi nhiễm virus. Ban đỏ này thường không ngứa và biến mất sau một thời gian.
Đau cơ và xương: Người nhiễm virus Zika có thể trải qua đau cơ và xương, giống như triệu chứng của bệnh cảm lạnh.
Đau đầu: Đau đầu là một triệu chứng phổ biến và có thể kéo dài một thời gian.
Đỏ mắt (conjunctivitis): Có thể xuất hiện đỏ mắt, hoặc sưng và đỏ mắt.
Buồn nôn và nôn mửa: Một số người nhiễm virus Zika có thể trải qua buồn nôn và nôn mửa.
Biến chứng:
Microcephaly: Biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm virus Zika xảy ra khi người mang thai nhiễm virus Zika. Virus này có thể gây ra suy dinh dưỡng não ở thai nhi, dẫn đến kích thước đầu nhỏ hơn bình thường (microcephaly). Microcephaly có thể gây ra các vấn đề về phát triển và sức khỏe nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh.
Hội chứng Guillain-Barré (GBS): Một số trường hợp nhiễm virus Zika đã được liên kết với GBS, một bệnh autoimmune gây ra yếu đuối cơ bắp và có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh.
Viêm não: Virus Zika cũng có thể gây ra viêm não (encephalitis) hoặc viêm não màng não (meningitis) ở một số người nhiễm.
Nếu bạn hoặc ai đó trong gia đình có triệu chứng nghi ngờ nhiễm virus Zika, đặc biệt là trong trường hợp phụ nữ mang thai, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn cụ thể. Để ngăn ngừa nhiễm virus Zika, cần thực hiện biện pháp bảo vệ khỏi muỗi và tuân thủ hướng dẫn y tế cụ thể cho vùng có nguy cơ lây lan virus này.
0 notes
Text
Mang thai lần 2 tiêm uốn ván lúc nào?
Tiêm phòng vắc xin uốn ván cho bà bầu là cần thiết, đúng thời điểm để đề phòng các tác nhân gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vậy mang thai lần 2 tiêm uốn ván khi nào?
Xem thêm: bầu mấy tháng thì uống sắt và canxi
Tại sao cần tiêm phòng uốn ván khi mang thai lần 2?
Uốn ván là bệnh nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm do trực khuẩn Clostridium Tetan gây ra. Trực khuẩn này có mặt ở khắp mọi nơi trong môi trường sống, đặc biệt ở bụi bẩn, chất thải động vật, đất cát và có thể lây nhiễm vào người khỏe thông qua vết thương hở ngoài da.
Việc tiêm phòng uốn ván cho bà bầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi đây là lá chắn giúp mẹ tránh hỏi sự tấn công của vi khuẩn uốn ván. Bà bầu đang trong thai kỳ là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh uốn ván rất cao, nhất là khi sinh nở hoặc lúc cắt dây rốn cho trẻ. Tỷ lệ tử vong của người mắc bệnh có thể lên đến 25% – 90%. Nếu như trẻ sơ sinh bị mắc uốn ván, tỷ lệ tử vong nhiều khi còn lên tới 95%. ,
Việc tiêm phòng uốn ván không chỉ bảo vệ sức khỏe người mẹ mà còn hỗ trợ sang cơ thể trẻ, giúp hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng uốn ván sau khi sinh ở trẻ. Do đó, trong thời gian mang thai mẹ bầu cần tuân thủ lịch tiêm uốn ván đúng thời gian quy định để có thai kỳ an toàn và thai nhi chào đời được khỏe mạnh nhất.
Xem thêm: dha uống chung với sữa được không
Mang bầu lần 2 tiêm phòng uốn ván khi nào?
Những bà bầu mang thai lần đầu, thường được khuyến khích tiêm uốn ván mũi 1 khi thai được khoảng 20 tuần tuổi trở lên và tiêm mũi thứ 2 sau mũi tiêm thứ nhất ít nhất 30 ngày và phải tiêm trước khi sinh ít nhất 30 ngày.
Lịch tiêm chủng cho mẹ bầu lần 2 cụ thể như sau:
Mang thai lần 2 cách lần 1 dưới 5 năm
Đối với trường hợp mẹ bầu mang thai lần 2 cách lần thứ nhất dưới 5 năm và đã tiêm đủ 2 mũi uốn ván trong lần mang thai đầu thì chỉ cần tiêm thêm 1 mũi uốn ván khi thai nhi được 24 tuần tuổi.
Mang thai lần 2 cách lần 1 trên 5 năm
Trường hợp mang thai lần 2 khoảng cách trên 5 năm so với lần thứ nhất sẽ tương tự như lần đầu mang thai. Lúc này, mẹ bầu sẽ phải tiêm 2 mũi vắc xin uốn ván. Mũi thứ nhất là khi thai nhi được 20 tuần trở lên và mũi thứ 2 cách mũi thứ nhất khoảng 1 tháng.
Mẹ tiêm đủ 5 mũi trước khi mang thai
Nếu mẹ bầu đã tiêm đủ 5 mũi uốn ván ở thời kỳ tiền mang thai và mang thai lần 1 rồi, không cần tiêm nhắc lại ở lần mang thai thứ 2 này. Bởi khi này cơ thể mẹ đã có các kháng thể ngừa uốn ván, với khả năng bảo vệ trên 95%.
Tuy nhiên, nếu mũi thứ 5 đã được tiêm trên 10 năm trước đó, cần tiêm thêm một mũi nhắc lại vắc xin uốn ván ở lần mang thai thứ 2 này.
Xem thêm: bầu 12 tuần nên bổ sung thuốc gì
Một số lưu ý cho bà bầu khi tiêm phòng uốn ván
Mẹ bầu nên đảm bảo những điều sau trước khi tiêm phòng:
Bà bầu cần được thăm khám và sàng lọc cùng bác sĩ chuyên môn trước tiêm chủng, nhằm đảm bảo đang ở tình trạng sức khỏe tốt và đủ điều kiện tiêm chủng. Phụ nữ mang thai nên tuân thủ việc tiêm vắc xin uốn ván vào giai đoạn giữa hoặc gần cuối thai kỳ. Lúc này, mẹ bầu cũng đã qua giai đoạn mệt mỏi và nhạy cảm trong 3 tháng đầu thai kỳ, giúp mang lại hiệu quả tiêm chủng cao và đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Sau khi tiêm, mẹ cần duy trì chế độ ăn uống cân đối, đa dạng. Xây dựng thực đơn healthy cho bà bầu giúp các mẹ có thể bổ sung các dưỡng chất được hiệu quả nhất. Việc tiêm vắc xin uốn ván có thể gây ra một số phản ứng như đau, buốt, hoặc sưng tại vị trí tiêm. Nếu bà bầu có sốt nhẹ sau tiêm, đây là triệu chứng bình thường và có thể tự giảm nếu nghỉ ngơi và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ. Không sử dụng thuốc hạ sốt mà không có chỉ định của bác sĩ. Bà bầu cần lưu ý và ghi nhớ các triệu chứng bình thường và bất thường sau tiêm vắc xin uốn ván để có thể xử lý kịp thời nếu có phản ứng không mong muốn xảy ra.
Ngoài việc tiêm phòng đúng lịch, mẹ bầu đừng quên xây dựng chế độ dinh dưỡng cân bằng, bổ sung các vitamin và khoáng chất đúng đủ trong suốt thai kỳ. Chú ý lịch uống sắt canxi DHA cho bà bầu là việc làm cần thiết mà bất cứ mẹ bầu nào cũng không nên lơ là. Ăn uống đa dạng thực phẩm kết hợp uống các viên vi chất uy tín, chất lượng cao giúp mẹ nâng cao sức khỏe thai kỳ và giúp thai nhi được phát triển tốt.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp về mang thai lần 2 tiêm uốn ván khi nào mà chúng tôi đã giải đáp. Tiêm chủng phòng bệnh uốn ván là một trong những cách bảo đảm sự toàn vẹn của quá trình mang thai và sinh con.
0 notes
Text
Bà bầu mệt mỏi có được truyền nước không?
Truyền nước là một phương pháp khá phổ biến để bổ sung thêm nước và chất điện giải cho cơ thể. Những người thường được các bác sĩ chỉ định truyền nước bao gồm người đang bệnh ốm yếu, sốt cao mất nước, suy nhược cơ thể, ở mọi độ tuổi từ trẻ nhỏ đến người cao tuổi. Thế nhưng, các mẹ bầu mệt mỏi có được truyền nước không khi đây là nhóm đối tượng đặc biệt, cần thận trọng khi tiếp nhận bất kỳ phương thức điều trị nào.
Xem thêm: những loại trái cây giúp thai nhi tăng cân
Mệt mỏi khi mang thai truyền nước được không?
Trong thời gian mang thai, một số mẹ bầu bị mệt mỏi, ốm nghén nặng khiến cơ thể mất nước và thậm chí bị rối loạn điện giải. Lúc này, việc truyền nước là phương pháp giúp bù nước và điện giải nhanh chóng. Các bà bầu vẫn được truyền nước bình thường mà không ảnh hưởng tới thai nhi nhưng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ và truyền nước cần được thực hiện bởi các nhân viên y tế, đảm bảo nguyên tắc về truyền dịch, sát khuẩn dụng cụ tiêm truyền.
Mẹ cần lưu ý, việc truyền nước là phương pháp bổ sung nước và chất điện giải nhanh chóng với trường hợp bà bầu mất nước nặng, không nên sử dụng thay thế cho chế độ dinh dưỡng. Nếu mẹ chỉ bị ốm nghén nhẹ hoặc mức độ vừa thì không nên lạm dụng việc truyền nước. Trường hợp mẹ bầu có các bệnh lý nền thì cần trao đổi kỹ càng với bác sĩ xem cơ thể có phù hợp truyền nước không.
Xem thêm: bộ đôi sắt và canxi cho bà bầu ngừa thiếu máu loãng xương
Lưu ý quan trọng khi truyền nước cho phụ nữ mang thai
Để phụ nữ mang thai có thể truyền dịch an toàn, hiệu quả, không ảnh hưởng tới thai nhi thì có một số lưu ý quan trọng cần xem xét trước khi truyền:
Không phải lúc nào thấy mệt mỏi mẹ cũng cần truyền nước, mẹ chỉ đến gặp bác sĩ khi ốm nghén nặng, bị suy nhược cơ thể kéo dài và điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Không tự ý truyền nước tại các phòng khám không uy tín hay mua dịch vụ truyền tại nhà. Truyền nước cần đảm bảo dây truyền không bị xoắn, gấp khúc và cần sát trùng vùng da tiếp xúc với kim truyền. Quan sát dịch truyền nếu thấy bị vón cục, đổi màu thì cần báo với nhân viên y tế. Chống chỉ định truyền nước khi mẹ bầu bị tăng kali huyết, tăng ure huyết, suy thận, suy tim, toan huyết, suy gan…
Xem thêm: dha có uống chung với sữa được không
Những điều mẹ bầu nên làm khi bà bầu mệt mỏi
Để giữ một thai kỳ khỏe mạnh, thai nhi phát triển tốt, phụ nữ mang thai cần làm những điều sau:
Giảm bớt các hoạt động: Mẹ nên giảm bớt các hoạt động không cần thiết, ví dụ như không đi ra ngoài nếu không có việc quan trọng, nhờ người thân làm việc nhà giúp để nghỉ ngơi.. Lên giường nghỉ sớm: Dù không thể ngủ ngay lập tức nhưng mẹ vẫn nên thư giãn nhiều hơn trên giường. Việc ngủ đủ giấc rất quan trọng, giúp tăng mức năng lượng cho các bà bầu. Hãy tranh thủ chợp mắt từ 1520 phút vào buổi trưa hoặc những lúc mệt mỏi và ưu tiên nằm nghiêng sang bên trái với gối nâng đỡ để dễ ngủ hơn. Tập thể dục đều đặn: Mệt mỏi khi mang thai làm bà bầu có xu h��ớng hạn chế vận động và không muốn tập thể dục. Tuy nhiên việc duy trì thói quen vận động sẽ giúp tăng cường sản xuất nội tiết tố endorphin và từ đó cải thiện lưu thông máu, nạp thêm năng lượng cho cơ thể. Đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý: Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày thành 5-6 bữa nhỏ với đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp cơ thể hấp thu dưỡng chất tốt hơn và bổ sung năng lượng tối ưu. Nếu tình trạng bà bầu bị mệt mỏi là do thiếu máu thiếu sắt hoặc bà bầu bị thiếu magie thì mẹ cần bổ sung đủ qua cả chế độ ăn và viên uống một cách hợp lý.
Bên cạnh đó, mẹ hãy xây dựng chế độ ăn đủ chất thay vì lạm dụng việc truyền nước để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé. Nếu các bà bầu đang bổ sung các viên uống trong thai kỳ thì cần lưu ý uống magie và sắt cùng lúc được không để dùng đúng cách.
Như vậy, Các chuyên gia vẫn khuyên rằng bà bầu bị mệt mỏi nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, cố gắng ăn uống những món mình thích và giữ tinh thần thoải mái, lạc quan để nhanh phục hồi cơ thể. Trường hợp bất đắc dĩ phải truyền nước thì hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn giải đáp thắc mắc bà bầu mệt mỏi có nên truyền nước không và cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích. Mẹ bầu hãy nhớ bổ sung dinh dưỡng, tiêm phòng đầy đủ và khám sức khỏe định kỳ để có thai kỳ trọn vẹn nhé!
0 notes
Text
Ăn khoai tây khi mang thai được không?
Bà bầu ăn khoai tây được không là điều khiến rất nhiều chị em không khỏi băn khoăn. Hiểu được nỗi niềm đó, hôm nay, sắt bà bầu sẽ giải đáp thắc mắc cho các chị em thông qua bài viết dưới đây.
Xem thêm: thuốc sắt và canxi nào tốt cho bà bầu ngừa thiếu máu loãng xương
Ăn khoai tây khi mang thai được không?
Các nhà khoa học cho biết 100 gam khoai tây luộc cả vỏ, không thêm muối có hàm lượng chất dinh dưỡng:
1,9 gam chất đạm. 20,1 gam tinh bột. 0,9 gam đường. 1,8 g chất xơ. 0,1 gam chất béo.
Với các thành phần chất dinh dưỡng đó thì bà bầu hoàn toàn có thể ăn khoai tây. Tuy nhiên bà bầu cần chế biến khoai tây đúng cách và ăn với lượng vừa phải để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
Xem thêm: gold dha có tốt không
Vai trò của khoai tây với bà bầu
Dưới đây là một số lợi ích khi bà bầu ăn khoai tây đúng cách trong thai kỳ:
Phòng tránh thiếu máu: Trong tam cá nguyệt đầu tiên, nếu bà bầu ăn khoai tây cơ thể được hỗ trợ chống bệnh thiếu máu, do loại củ này có chứa nhiều chất dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe. Hỗ trợ tiêu hóa tốt: Không thể phủ nhận rằng, khoai tây là thực phẩm bổ dưỡng dành cho thai phụ. Khoai tây nghiền sẽ rất phù hợp với những chị em phụ nữ mang thai đang có vấn đề về hệ tiêu hóa. Cung cấp axit folic: Acid folic (vitamin B9) đóng vai trò trong sự phát triển của não bộ và hệ thần kinh ở thai nhi. Việc thiếu hụt acid folic sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh và ảnh hưởng đến trí tuệ sau này. Do đó, phụ nữ mang thai cần cung cấp đủ folate trong 3 tháng đầu để giảm nguy cơ sảy thai cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của em bé. Vậy nên, khoai tây chắc chắc là thực phẩm mẹ nên thêm vào thực đơn hàng ngày. Tăng cường hệ miễn dịch: Khoai tây rất giàu vitamin C – thành phần giúp chữa lành vết thương, tăng cường hệ miễn dịch. Bà bầu ăn khoai tây sẽ giúp cải thiện khả năng hấp thụ sắt từ thực phẩm khác rất tốt. Giúp tăng cường sức khỏe tim mạch: Khoai tây có ảnh hưởng tích cực cho mẹ bầu. Khi chế biến phải để cả vỏ (vì trong vỏ có chứa nhiều Kali, Magie) rất cần thiết cho sức khỏe tim mạch.
Xem thêm: thời gian uống sắt canxi và dha cho bà bầu
Mẹ bầu ngon miệng hơn với muôn kiểu chế biến món ăn cùng khoai tây
Mẹ bầu ăn khoai tây đúng cách sẽ đem lại nhiều lợi ích. Mẹ có thể tham khảo những cách chế biến khoai tây thơm ngon, bổ dưỡng và đảm bảo cho sức khỏe.
Súp khoai tây và hành tây
Nguyên liệu:
Khoai tây cắt hạt lựu Rau thơm dạng bột Hành tây thái mỏng Chút bơ Muối và tiêu xay Thì là
Cách làm
Bước 1: Hành và bơ vào xào lửa vừa đến khi chúng mềm.
Bước 2: Tiếp đến, thêm khoai tây vào nồi và xào chung với hành tây và bơ.
Bước 3: Đổ nước vào nồi và đun sôi, chuyển nồi sang chế độ áp suất để nấu hỗn hợp khoai tây mịn.
Bước 4: Khi hỗn hợp đã đạt độ mềm thì đem lên bếp với lửa vừa và thêm gia vị muối và tiêu theo khẩu vị.
Bước 5: Sau khi hoàn thành, bạn dùng thì là để tạo điểm nhấn trang trí cho món súp.
Salad khoai tây
Nguyên liệu:
Khoai tây thái hạt lựu và nấu chín Giấm táo Sốt mayonnaise Muối, mù tạt, tiêu, bột tỏi Hành tây và cần tây thái lát Trứng luộc và ớt bột
Hướng dẫn:
Bước 1: Trộn khoai tây đã thái nhỏ rồi nấu chín cùng với giấm táo, sốt mayonnaise, muối, mù tạt, hạt tiêu và bột tỏi
Bước 2: Thêm hành tây và cần tây vào hỗn hợp trên.
Bước 3: Cắt trứng luộc đôi rồi sắp xếp lên đĩa cùng với hỗn hợp khoai tây đã trộn.
Bước 4: Để tạo thêm hương vị, mẹ có thể rắc ít ớt bột lên trên.
Đặc biệt, mẹ cũng nên kết hợp sử dụng thêm các viên uống sắt, canxi, DHA, vitamin tổng hợp không gây táo bón cho bà bầu để có thể bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mẹ luôn khỏe, em bé phát triển, thai kì trọn vẹn.
xem thêm: Trái cây chứa nhiều DHA cho bà bầu
Lưu ý: nên hạn chế ăn khoai tây chiên vì chứa nhiều dầu mỡ không tốt cho thai kỳ, đồng thời làm ợ nóng hoặc khó tiêu.
0 notes
Text
Bệnh thủy đậu ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe mẹ và thai nhi?
Bệnh thủy đậu ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe mẹ và thai nhi?
Bệnh thủy đậu (rubella) có thể ảnh hưởng đến cả sức khỏe của mẹ mang thai và thai nhi. Dưới đây là chi tiết hơn về cách bệnh này ảnh hưởng đến họ:
Sức khỏe của mẹ mang thai:
Triệu chứng thủy đậu ở người lớn: Nếu một phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu, thường thì bệnh này không gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Các triệu chứng thường bao gồm sốt nhẹ, tức ngực, sưng nút cổ, và một số triệu chứng viêm nhiễm khác. Một phần lớn trường hợp không cần điều trị đặc biệt và tự khỏi sau một thời gian.
Nguy cơ lây truyền cho người khác: Phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu có thể lây truyền bệnh cho những người chưa từng mắc bệnh hoặc chưa được tiêm phòng. Điều này có thể ảnh hưởng đến những người có nguy cơ cao, như phụ nữ mang thai khác trong cộng đồng.
Sức khỏe của thai nhi:
Rủi ro cao trong giai đoạn đầu thai kỳ: Nếu mẹ mang thai nhiễm bệnh thủy đậu trong giai đoạn đầu thai kỳ (trong 3 tháng đầu), có nguy cơ cao cho thai nhi.
Hậu sản thủy đậu (Congenital Rubella Syndrome - CRS): CRS là tình trạng nghiêm trọng mà thai nhi mắc khi mẹ bị nhiễm bệnh thủy đậu trong thai kỳ. Các biểu hiện của CRS có thể bao gồm:
Vận động và phát triển kém.
Dị tật ở mắt, tai, trái tim, thần kinh, gan, và các cơ quan khác.
Vào trí nhớ, thần kinh trung ương, và các vấn đề về hệ thần kinh.
Vào trí lạc.
Thậm chí tử vong trong thai kỳ hoặc sau khi sinh.
Vắc xin thủy đậu an toàn và hiệu quả, và nó có thể ngăn ngừa bệnh thủy đậu và các biến chứng tiềm ẩn cho thai nhi. Nếu bạn đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai, hãy thảo luận với bác sĩ về tiêm phòng và xác định liệu bạn đã được tiêm phòng hay chưa.
1 note
·
View note
Text
Bệnh Lậu Có Thể Gây Vô Sinh Không?
Mặc dù có thể điều trị dứt điểm bằng thuốc tuy nhiên bệnh lậu vẫn được liệt vào danh sách bệnh xã hội hội nguy hiểm. Lậu có khả năng truyền nhiễm cao và gây ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh đặc biệt là chức năng sinh sản. Do đó bệnh lậu có thể gây vô sinh không? Là thắc mắc rất nhiều người gửi tới phòng khám Đại Tín. Cùng tìm câu trả lời qua nội dung sau.
Xem thêm:
Bệnh Lậu L��y Qua Đường Nào Và Phương Pháp Phòng Tránh
Địa Chỉ Vàng Thực Hiện Xét Nghiệm, Điều Trị Bệnh Lậu Uy Tín Tại Thủ Dầu Một Bình Dương
Nguyên Nhân Và Dấu Hiệu Mắc Bệnh Lậu
Bệnh lậu bắt nguồn từ vi khuẩn song cầu lậu khuẩn Neisseria Gonorrhoeae. Khuẩn lậu lây nhiễm qua một số con đường phổ biến như:
+ Quan hệ tình dục không an toàn kể cả qua đường miệng hoặc hậu môn.
+ Tiếp xúc trực tiếp với vết thương ngoài da có chứa vi khuẩn lậu.
+ Lây nhiễm gián tiếp qua việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.
+ Lây truyền từ mẹ sang con trong thời gian mang thai hoặc khi sinh qua đường âm đạo.
+ Vô tình nhận máu từ người nhiễm bệnh lậu.
Theo các chuyên gia bệnh xã hội cho biết, ở nữ giới sau khi nhiễm bệnh lậu thường biểu hiện rất ít thậm chí không có biểu hiện bệnh. Còn ở nam giới, sau khi khuẩn lậu tấn công từ 3-5 ngày sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng:
+ Chảy mủ lỗ sáo đặc biệt sau khi ngủ dậy vào buổi sáng.
+ Lỗ sáo chảy dịch xanh, vàng.
+ Tiểu buốt rắt, tiểu sót, tiểu ra máu.
+ Ngứa rát lỗ niệu đạo.
+ Đau vùng bụng dưới, ốm sốt, mệt mỏi.
Trường hợp xuất hiện các dấu hiệu hoặc nghi ngờ bản thân mắc bệnh lậu, cần nhanh chóng tới cơ sở y tế để thăm khám và làm xét nghiệm. Tránh để bệnh chuyển sang giai đoạn nặng phải đối diện với những biến chứng không mong muốn.
Bệnh Lậu Có Thể Gây Vô Sinh Không?
Trước khi trả lời thắc mắc bệnh lậu có thể gây vô sinh không? Bác sĩ chuyên khoa bệnh xã hội của Phòng khám Đại Tín đã liệt kê dưới đây là những tác hại mà bệnh lậu gây ra đe dọa sức khỏe người bệnh:
Nguy cơ viêm nhiễm: Vi khuẩn lậu có thể phát triển mạnh mẽ, lây lan gây viêm các bộ phận lân cận như niệu đạo, tuyến tiền liệt ở nam giới; âm đạo, buồng trứng, cổ tử cung ở nữ giới
Nguy cơ ung thư: Khuẩn lậu cũng tạo điều kiện các tế bào ung thư âm thầm phát triển và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư các cơ quan sinh dục.
Ảnh hưởng tới thai nhi: Bị lậu trong quá trình mang thai có nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, sinh nong hoặc lây nhiễm cho em bé khi sinh thường qua đường âm đạo.
Lây lan viêm nhiễm cho người xung quanh: Với tốc độ lây lan nhanh chóng qua nhiều con đường người bệnh có thể lây cho bạn tình, người thân, bạn bè..
Về vấn đề bệnh lậu có gây vô sinh không thì như chúng ta có thể thấy bệnh lậu gây tắc nghẽn vòi trứng, viêm vòi trứng.. ở nữ giới; gây viêm tuyến tiền liệt ở nam giới. Đây là những nguyên nhân khiến chất lượng tinh trùng suy giảm, khó thụ thai. Bên cạnh đó nếu trứng được thụ tinh cũng rất khó làm tổ trong tử cung.
Chính vì vậy, bệnh lậu hoàn toàn có thể gây vô sinh đối với nam và nữ giới mắc bệnh.
Lời khuyên cho người bệnh lậu đó là khi có những biểu hiện mắc bệnh, cần đến ngay cơ chuyên khoa để được bác sĩ thăm khám và tư vấn biện pháp. Tuyệt đối không tự ý điều trị bệnh lậu tại nhà sẽ khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và tăng nguy cơ vô sinh do lậu cầu gây ra.
Tại Bình Dương mọi người có thể đến ngay Chuyên khoa Bệnh xã hội – Đa khoa Đại Tín. Đây hiện là địa chỉ điều trị bệnh lậu uy tín – hiệu quả được đánh giá cao tại Bình Dương.
Với đội ngũ bác sĩ hơn 20 năm kinh nghiệm bệnh xã hội và phương pháp DHA cải tiến, bệnh lậu có thể chữa khỏi hoàn toàn và vẫn đảm bảo chức năng sinh sản của người bệnh.
Với những chia sẻ trên đây, hy vọng mọi người đã nắm rõ “Bệnh lậu có thể gây vô sinh không?” cũng như nên tiến tiến hành điều tị bệnh sớm. Nếu cần đặt hẹn vui lòng gọi tới Hotline 0274 3685 999 để được hỗ trợ nhanh chóng.
0 notes
Text
Bà bầu bị cảm có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Bệnh cảm có nhiều thể gây bệnh khác nhau nên không phải mẹ bầu cứ mắc bệnh là gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Tuy nhiên, vẫn có thể xuất hiện một vài nguy cơ có hại đối với em bé:
Thai nhi bị dị tật: Khi mẹ mắc cúm (nhất là trong vòng 13 tuần đầu của thai kỳ), thai nhi có nguy cơ mắc một số dị tật như hở hàm ếch, tim bẩm sinh… Nguy cơ mắc bệnh tự kỷ: Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng thai nhi có nguy cơ mắc bệnh tự kỷ tăng 34% khi người mẹ bị sốt trong tam cá nguyệt thứ nhất và 40% khi bị sốt trong tam cá nguyệt thứ hai. Nguy cơ mắc bệnh hen suyễn, dị ứng: Mức độ phơi nhiễm của người mẹ đối với virus và vi khuẩn trong khi mang thai sẽ ảnh hưởng đến môi trường trong cơ thể. Vì vậy mà bé sẽ có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn và dị ứng khi còn nhỏ. Sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non: Ngoài việc làm cho thai nhi có nguy cơ bị dị tật, độc tính của virus khi kết hợp với sốt cao cũng có thể kích thích tử cung co bóp. Điều này dẫn đến sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.
>> Xem thêm: Cách massage bầu giảm đau nhức hiệu quả!
0 notes