#Các điều kiện và biến chứng khác của viêm cột sống dính khớp
Explore tagged Tumblr posts
Text
Các điều kiện và biến chứng khác của viêm cột sống dính khớp
AS là một loại viêm khớp thường ảnh hưởng đến cột sống, gây viêm khớp cùng chậu (SI). Các khớp này nối xương cùng ở phần dưới của cột sống với xương chậu của bạn. AS là một bệnh mãn tính chưa thể chữa khỏi nhưng có thể kiểm soát bằng thuốc và trong một số trường hợp hiếm gặp là phẫu thuật. #spress_net #Sức_khoẻ #As #Các_điều_kiện_và_biến_chứng_khác_của_viêm_cột_sống_dính_khớp #có_thể #cột_sống #mệt_mỏi https://spress.net/cac-dieu-kien-va-bien-chung-khac-cua-viem-cot-song-dinh-khop/
AS là một loại viêm khớp thường ảnh hưởng đến cột sống, gây viêm khớp cùng chậu (SI). Các khớp này nối xương cùng ở phần dưới của cột sống với xương chậu của bạn. AS là một bệnh mãn tính chưa thể chữa khỏi nhưng có thể kiểm soát bằng thuốc và trong một số trường hợp hiếm gặp là phẫu thuật. (more…)
View On WordPress
2 notes
·
View notes
Text
Cây cẩu tích: Công dụng và cách dùng Update 07/2021
Bài viết Cây cẩu tích: Công dụng và cách dùng Update 07/2021 được chia sẻ bởi website Blog-Health #bloghealth #suckhoe #lamdep #sinhly
Ở Việt Nam, cây cẩu tích phân bố tập trung ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai,... Tuy nhiên, việc khai thác bừa bãi cùng với việc phá rừng làm nương rẫy đã làm cho vùng phân bố của cẩu tích bị thu hẹp. Cây cẩu tích đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam để lưu ý bảo vệ. Cùng đọc thêm bài viết dưới đây về công dụng và cách dùng cây cẩu tích
1. Đặc điểm và phân loại cây cẩu tích là gì?
Tên gọi khác: Cu li, Kim mao cẩu tích, Cù liền
Tên dược học: Rhizoma Cibotii Barometz
Tên khoa học: Cibotium barometz
Loài dương xỉ này phân bố tương đối rộng rãi, xuất hiện ở thung lũng, bìa rừng, ven bờ suối ở vùng đất thấp, khe núi ẩm ướt độ cao từ 100 đến 1500m ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Trung Quốc, Đông Dương và Đông Nam Á. Cây thuộc loại cây hygrophilus. Cây thích nghi tốt với điều kiện ấm áp và ẩm ướt. Nhiệt độ trung bình tối ưu thay đổi trong khoảng 20 đến 23 ° C, lượng mưa từ 1800 đến 2600 mm hàng năm. Nó phát triển mạnh trên đất axit và axit ferralitic màu nâu đỏ nhưng sẽ chịu được đất có tính kiềm nhẹ.
Cẩu tích là một loại quyết thực vật hay dương xỉ, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. Là một cây dương xỉ cây lớn cao tới 1-3 m với thân cây to, mập, mọc thẳng, các ngọn non và gốc được bao phủ bởi những sợi lông dài dày đặc, cứng, màu nâu vàng, dài. Các lá uốn thành chùm ở đỉnh của thân cây, dài 1–2 m, hợp chất hai đầu, có hình trứng và hình elip, dài tới 2 × 1 m, mặt dưới có nếp gấp, mặt trên có màu xanh đậm hơn, có các cuống dày, dài đến 1m hoặc hơn, hình tam giác ở mặt cắt ngang ở gốc, mang dày đặc các lông tơ dạng chùm, màu xanh lục và đầu gai, chuyển sang màu tía bên dưới theo tuổi; gốc của cuống lá có nhiều sợi lông dài (1–1,5 cm), phần trên của cuống lá và các mấu được bao phủ bởi những sợi lông nhỏ; loa tai nhiều, mọc xen kẽ, hình chóp nhọn, hình thuôn dài đến hình mác, đỉnh nhọn; các nốt sần rất nhiều, thường có một vài đôi lá hình khuyên sâu trong suốt, có cuống rất ngắn hoặc không cuống ở các phần xa của loa tai, các đoạn hình nhúm hơi chụm lại, hình chóp, mép nhăn nheo thành rãnh hay răng cưa. Bào tử màu vàng nhạt, có vân hình xích đạo.
Bộ phận được sử dụng của cây cẩu tích
Phần lông ở thân và rễ của cây cẩu tích thường được thu hái để làm dược liệu gọi là lông cu li hay kim mao cẩu tích. Chúng được thu hái vào mùa đông hay mùa hạ. Nếu không sử dụng phần lông, có thể đốt hoặc rang phần thân rễ với cát nóng cho cháy hết lông rồi ngâm nước, rửa sạch, đồ kỹ cho mềm, sau đó thái mỏng, phơi hay sấy khô thuận tiện bảo quản. Khi dùng, tẩm chúng với rượu để một đêm rồi đem sao vàng.
Dược liệu của cây cẩu tích thường là những đoạn thân hay rễ có màu nâu nhạt hoặc nâu hơi hồng, chiều dài từ 4–10cm, mặt ngoài gồ ghề, lồi lõm, xung quanh có dính ít lông màu vàng nâu, cứng khó cắt và khó bẻ gãy khi khô, vị đắng ngọt. Cẩu tích rất dễ bị mốc nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hóa học
Các sản phẩm chế biến Cibotium barometz (sấy, cắt, rang, luộc, v.v.) có chứa các hợp chất phenolic, dầu dễ bay hơi, sterol, saccharide, glucoside, axit amin, nguyên tố vi lượng như: Sắt, Canxi, Kẽm, Magie, Nitơ, Mangan, Đồng và phospholipid.
Phần thân và rễ có tới 30% là tinh bột và aspidinol, phần lông vàng nâu ở thân rễ có chứa tanin.
Phần lông ở thân và rễ của cây cẩu tích thường được thu hái để làm dược liệu gọi là lông cu li
2. Công dụng của cây cẩu tích
2.1. Hoạt tính chống oxy hóa
Các sản phẩm dạng nướng của C. barometz có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn nguyên liệu thô. Tổng hàm lượng phenolic của nó là 50,88 mg CAE (tương đương axit axetic) / g và hàm lượng axit axetic (hợp chất góp phần chính) là 1,82mg/g. Ba hợp chất thân rễ 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose, 3- O -caffeoyl- d -glucopyranose hợp chất 3 và cibotium bacoside A cho thấy hoạt động chống oxy hóa DPPH đáng kể, và hoạt động của 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose tương tự như vitamin C.
2.2 Chống virus
Sáu chất chiết xuất từ thảo dược, bao gồm hai chiết xuất từ thân rễ C. barometz (được chỉ định là CBE và CBM), được tìm thấy là chất ức chế mạnh mẽ coronavirus liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS-CoV) ở nồng độ từ 25 đến 200 μg / mL. Trong số các chất chiết xuất, CBM cũng cho thấy sự ức chế đáng kể hoạt động của protease SARS-CoV 3CL với giá trị IC 50 là 39 μg / mL.
2.3. Đặc tính chống ung thư tiền liệt tuyến
Các chiết xuất từ Cibotium barometz cho thấy ảnh hưởng nội tiết tố lên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt LNCaP và PC-3. Đặc điểm của hai dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt cho phép phân biệt giữa các hoạt động androgenic hoặc kháng androgen tiềm năng và tác động lên thụ thể estrogen hoặc glucocorticoid.
2.4. Đặc tính bảo vệ gan
Theo một nghiên cứu gần đây, Onychia thể hiện tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan khỏi tổn thương gan do lipid peroxide gây ra ở chuột. Nó làm giảm đáng kể mức độ lipid peroxide malondialdehyde trong gan.
2.5. Trong y học cổ truyền
Cây cẩu tích theo truyền thống đã được sử dụng làm chất chống viêm và giảm đau. Thân rễ và rễ của nó được thu hái để sử dụng làm thuốc, bao gồm cả việc sử dụng làm chất đông máu và điều trị loét, thấp khớp, thương hàn và ho.
Lớp lông vàng bao phủ thân rễ được dùng làm thuốc cầm máu để đắp vết thương và vết cắt ở tay chân để cầm máu ở bán đảo Malaysia và Trung Quốc. Ở Việt Nam, thân rễ được dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau thắt lưng, đau dây thần kinh tọa, đái dầm và đau mình mẩy ở phụ nữ có thai.
Trong y học Trung Quốc, thân rễ được dùng để bổ dương; được sử dụng như thuốc chống đau, tăng cường xương và cơ bắp, bổ gan, thận và các cơ quan sinh dục nam. Nó được khuyến khích như một “phương thuốc của ông già”. Rễ còn được dùng chữa đau thắt lưng, tê thấp, liệt nửa người, di tinh, u và chảy máu ở phụ nữ. Ở Philippines, thân rễ được dùng làm thuốc bôi ngoài vết thương và vết loét, và làm thuốc đắp cầm máu cho vết thương, bệnh loãng xương, bệnh bạch đới, đái buốt và đái nhiều. Chúng còn là một trong 30 thành phần trong viên thuốc thảo mộc Trung Quốc được sử dụng trong phác đồ trị liệu - liệu pháp thảo mộc, xoa bóp chân, kéo giãn chân và tập thể dục - chữa hoại tử chỏm xương đùi
2.6. Sử dụng khác
Cây cẩu tích được cho là được sử dụng ở Đông Nam Á cho mục đích y học và làm thực phẩm và chất xơ. Các lông bao phủ thân rễ được cho là được sử dụng để nhồi đệm hoặc làm vật liệu đóng gói. Lưu ý rằng dương xỉ cây đã được sử dụng trong việc làm vườn như cây trồng trong chậu cũng như để làm cảnh, và làm vật liệu nền cho hoa lan. Nói chung, tất cả các loài dương xỉ cũng có giá trị trang trí và, ví dụ như vương miện có răng cưa được cắt để trang trí trên bàn. Ở Trung Quốc, dung dịch pha loãng các bộ phận của cây được sử dụng để kiểm soát rệp và nhện.
Cây cẩu tích theo truyền thống đã được sử dụng làm chất chống viêm và giảm đau
3. Một số bài thuốc từ cây cẩu tích
Trị tiểu tiện nhiều, đau ngang lưng
Bài 1: Đỗ trọng 10 gam, Ngưu tất 10 gam, Cẩu tích 15 gam, Mộc qua 6 gam, Sinh mễ nhân 12 gam. Đem toàn bộ sắc cùng 600 ml nước để cô lại còn 200 ml, chia là 3 lần uống và sử dụng trong ngày
Bài 2: Lộc giao, Ngưu tất, Đỗ trọng, Sơn thù du, Thỏ ty tử mỗi vị 12 gam, Cẩu tích 16g, Thục địa 16g. Đem tất cả sắc lấy nước uống.
Trị chân tay tê buốt do hàn thấp hoặc phong thấp
Bài 1: Tỳ giải 12 gam, Chế ô đầu 12 gam, Cẩu tích 16 gam, Tô mộc 8 gam. Sắc uống hoặc đem tán làm viên hoàn, mỗi ngày uống từ 6 - 8 gam.
Bài 2: Thục địa 20 gam, Hổ cốt, Đương quy, Tần giao, Tùng tiết, Quế chi, Tục đoạn, Tang chi, Hải phong đằng, Xuyên ngưu tất, Cẩu tích, Mộc qua mỗi vị 12 gam. Đem tất cả sắc uống, có thể thêm chút rượu hòa vào để tăng tác dụng.
Trị đau nhức lưng, khớp chân khó cử động
Nguyên liệu: Nhục quế, Cẩu tích, Khương hoạt, Đỗ trọng mỗi vị 30 gam, Tang ký sinh 40 gam; Ngưu tất, Tỳ giải, Chế phụ tử mỗi vị 50 gam, rượu trắng 1,5 lít.
Tiến hành: Đem tất cả ngâm cùng 1,5 lít rượu trắng trong thời gian 1 tuần lễ, sau đó bỏ cặn bã lấy phần rượu uống dần.
Trị suy gan thận, chân đau do phong thấp
Nguyên liệu: Hoàng kỳ, Đan sâm, Cẩu tích mỗi vị 30 gam; Phòng phong 15 gam, Đương quy 25g, Rượu trắng 1 lít.
Tiến hành: Đem tất cả ngâm cùng 1 lít rượu trắng trong thời gian 1 tuần lễ, sau đó bỏ cặn bã lấy phần rượu uống dần.
Trị mỏi gối, đau lưng do thận âm hư
Nguyên liệu: Phục linh, Đương quy, Cẩu tích, Thỏ ty tử các vị dược liệu với lượng bằng nhau, Mật ong
Tiến hành: Đem tất cả nghiền thành bột mịn thêm mật ong nặn thành viên có khối lượng 9 gam. Ngày uống 3 lần với nước đun sôi để nguội, mỗi lần 1 - 2 viên.
Trị viêm cột sống có gai do gan thận bất túc
Nguyên liệu: Nhục thung dung, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Thục địa, Bạch thược mỗi vị 15 gam; Kê huyết đằng 30g, Nữ trinh tử, Sơn thù du, Đương quy, Câu kỷ tử mỗi vị 10 gam; Mộc hương 6 gam.
Tiến hành: Đem tất cả sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang
Trị đau nhức tất cả các khớp xương
Nguyên liệu: Ngưu tất, Huyết giác, Độc hoạt, Cốt toái bổ mỗi vị 20 gam; Cẩu tích 30 gam; Cốt khí củ, Đan bì, Mạch môn, Sinh địa, Mộc qua mỗi vị 15 gam.
Nếu khớp sưng kèm sốt nên thêm Bạch chỉ 6 gam và Hoàng đằng 12 gam.
Nếu nhức mỏi, đau lưng thêm Hà thủ ô, Tục đoạn và Ba kích mỗi vị 12 gam.
Nếu chân hơi nề, tê bì thêm Tỳ giải, Mộc thông, Thiên niên kiện mỗi vị 12 gam.
Nếu huyết áp cao, đau đầu, táo bón và khó ngủ thêm Quyết minh tử 24 gam.
Tiến hành: Đem sắc uống hàng ngày
Khớp sưng phát cước, tê buốt
Nguyên liệu: Thiên niên kiện, Bạch chỉ, Cẩu tích, Thương truật, Độc hoạt, Cốt toái bổ mỗi vị 15gam; Quế chi, Nhũ hương (hoặc dùng Tùng hương), Xuyên khung, Tô mộc mỗi vị 10 gam; Bạch truật 20 gam; Cam thảo, Phụ tử chế mỗi vị 8 gam.
Tiến hành: Đem sắc lấy nước uống, cứ hai ngày dùng 1 thang
Trị chứng đái dắt, tiểu tiện không tự chủ, lưng đau buốt, thận và gan suy nhược
Nguyên liệu: Cao ban long, Đỗ trọng, Ngưu tất, Sơn thù du, Thỏ ty tử mỗi vị 12 gam; Thục địa, Cẩu tích mỗi vị 16 gam.
Tiến hành: Cao ban long để riêng, các loại dược liệu còn lại đem sắc lấy nước. Sau đó hòa cao ban long vào và uống hết trong ngày.
Trị chứng di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu, đau lưng mỏi gối
Nguyên liệu: Kim anh tử, Dây tơ hồng mỗi vị 8gam; Đỗ trọng 10 gam; Thục địa 12 gam; Cẩu tích 15 gam.
Tiến hành: Đem tất cả các vị sắc uống trong ngày.
Trị bại liệt co quắp, chân tay yếu mỏi, đau nhức khớp xương do phong thấp
Nguyên liệu: Bạch chỉ 4 gam; Xuyên khung 4gam; Đương quy 10 gam; Bổ cốt toái, Tục đoạn mỗi vị 12 gam; Cẩu tích 15g.
Tiến hành: Đem các vị sắc uống hằng ngày, chỉ nên dùng mỗi ngày 1 thang
Trị chứng khí huyết không đều, tứ chi đau nhức
Nguyên liệu: Thục địa, Hổ cốt, Đương quy, Tùng tiết, Quế chi, Tần cửu, Mộc qua, Cẩu tích, Tang chi, Ngưu tất mỗi vị 12 gam
Đem tất cả sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.
Trị chứng bại liệt ở trẻ nhỏ
Nguyên liệu: Cương tàm 60 gam; Thỏ ty tử 60gam; Mã tiền tử (sao cát), Mộc qua, Ngưu tất, Ô xà nhục, Xuyên tỳ giải, Ngô công, Đương quy, Tục đoạn, Dâm dương hoắc (chích), Cẩu tích, Nhục thung dung, Mai mực mỗi vị 30 gam
Tiến hành: Cho tất cả dược liệu tán thành bột mịn. Sau đó đem dâm dương hoắc sắc lấy nước, hòa với thuốc bột làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng từ 0.3 – 1 gam uống với nước ấm, ngày dùng 3 lần. Nếu cơ thể yếu nên điều chỉnh liều lượng.
Hỗ trợ điều trị cao huyết áp, xơ cứng mạch và tai biến mạch máu não
Nguyên liệu: Linh chi, Hoàng tinh, Đỗ trọng, Kê huyết đằng, Thỏ ty tử, Cẩu tích, Thạch xương bồ, Đơn bì, liều lượng tăng giảm tùy theo tình trạng bệnh.
Tiến hành: Sắc uống trong ngày
Bổ thận tráng dương trị chứng xuất tinh sớm và thận hư yếu
Nguyên liệu: Liên tu, Ba kích, Cẩu tích, Hoài sơn, Sừng nai, Liên nhục, Tục đoạn mỗi vị 1kg; Đậu đen 1.5kg; Sâm bố chính 1kg; Hạt tơ hồng 200 gam; Hoàng tinh 500 gam.
Tiến hành: Đem ba kích ướp muối, sao vàng. Sừng nai đắp đất sét đem nung. Đậu đen sao vàng. Còn các dược liệu còn lại nghiền thành bột mịn. Sau đó trộn đều chúng rồi làm thành viên hoàn. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần d��ng từ 8 – 12 gam.
Trị chứng viêm khớp và phong tê thấp
Nguyên liệu: Cốt toái bổ, Cẩu tích, Tỳ giải, Cỏ xước, Thổ phục linh, Rễ uy linh tiên nam, Thiên niên kiện mỗi vị 10 – 15 gam
Tiến hành: Đem tất cả sắc lấy nước uống.
Trị chứng tê mỏi chân tay, đau nhức lưng
Nguyên liệu: Một dược 10 gam; Tỳ giải, Hồi hương, Tục đoạn, Lộc nhung, Sa nhân, Cẩu tích, Đương quy, Hổ cốt mỗi vị 30 gam; Thỏ ty tử 60 gam; Đỗ trọng 60 gam; Nhũ hương, Long cốt, Xuyên sơn giáp mỗi vị 20 gam.
Tiến hành: Đem tất cả nghiền thành bột mịn, chế với hồ làm thành viên. Mỗi lần dùng 3 gam uống với nước có pha muối nhạt.
Trị đau mỏi xương khớp ở người cao tuổi
Nguyên liệu: Cam thảo 8 gam; Tục đoạn, Hà thủ ô đỏ, Cốt toái bổ, Đơn bì huyết giác, Cẩu tích, Ba kích, Mộc qua, Ngưu tất, Sinh địa mỗi vị 12 gam
Tiến hành: Đem sắc lấy nước uống hằng ngày.
Ôn bổ thận dương, trị chứng tiểu không tự chủ, tiểu tiện nhiều
Nguyên liệu: Bạch phục linh, Ba kích, Đỗ trọng, Ích trí nhân, Nhục thung dung, Tỳ giải, Hoàng kỳ, Cẩu tích, Lộc nhung, Thỏ ty tử tất cả các vị có lượng bằng nhau.
Tiến hành: Đem các vị tán thành bột mịn, trộn đều với hồ làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 30 viên uống với chút rượu ấm.
Trị chứng đau thần kinh tọa
Nguyên liệu: Tỳ giải, Đỗ trọng, Bạch linh, Cẩu tích mỗi vị 40 gam; Thiên hùng, Hà thủ ô, Trạch tả mỗi vị 20 gam
Tiến hành: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 8 gam uống với nước cơm.
Cây cẩu tích có tác dụng trị đau mỏi xương khớp ở người cao tuổi
4. Món ăn chế biến từ cây cẩu tích
4.1. Trị đau nhức cột sống lưng, di niệu và tiểu tiện nhiều
Nguyên liệu: Thịt lợn nạc 200 gam; Đỗ trọng, Cẩu tích, Hoài sơn mỗi vị 15 gam
Tiến hành: Lấy phần đỗ trọng và cẩu tích cho vào túi vải và đun lấy nước. Tiếp đó thêm phần thịt lợn và hoài sơn vào nấu thành canh, khi canh chín nêm nếm gia vị cho vừa ăn.
4.2. Trị đau lưng mỏi gối và các chứng bệnh do phong thấp
Nguyên liệu: Rượu 30 độ 1 lít; Ngũ gia bì, Ngưu tất, Uy tinh tiên, Đỗ trọng, Tục đoạn mỗi vị 15 gam; Cẩu tích 18 gam.
iến hành: Đem tất cả dược liệu ngâm với rượu trong vòng 1 tuần lễ, sau đó chắt lấy nước. Ngày dùng 2 lần (sáng – chiều), mỗi lần chỉ dùng 20ml.
5. Lưu ý khi sử dụng cây cẩu tích
Theo như nghiên cứu, dược liệu cẩu tích có độc tính thấp. Tuy nhiên, người bị bệnh thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên sử dụng loại dược liệu này.
Bạn cũng nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cẩu tích với nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng chúng. Tham khảo ý kiến chuyên môn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng chúng.
Cẩu tích cũng rất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, bạn nên trao đổi với bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng cẩu tích.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Nguồn tham khảo: link.springer.com
source https://blog-health.com/cay-cau-tich-cong-dung-va-cach-dung/
0 notes
Text
Tinh dầu ngải cứu có tác dụng gì? mua ở đâu và Giá bao nhiêu?
Hỏi: Cho em hỏi Tinh dầu ngải cứu có tốt không có tác dụng gì ảnh hưởng đến sức khoẻ ?. Em đang có ý định tìm hiểu và mua để sử dụng nhưng không biết phải làm sau . Mong có câu trả lời từ phía các chuyên gia. Chân thành cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn các chuyên giả từ sức khoẻ vabuta cho biết rằng Ngải cứu từ lâu đã được người dân sử dụng là bài thuốc khám chữa về xương khớp. Nhưng tinh dầu ngải thì mới được sử dụng quá vài năm tái lại trên đây. Với mùi hương quan trọng đặc biệt, cùng công dụng tốt cho những người bị đau nhức xương khớp mà tinh dầu ngải đc rất phần đông bệnh nhân tìm kiếm
tinh dầu ngải cứu tinh dầu ngải cứu Biết gì về tinh dầu ngải cứu Tinh dầu ngải cứu việt đc chiết xuất từ cây ngải cứu bằng phương pháp cất kéo hơi nước được thành phẩm vị cay nồng đắng & nặng mùi rất quan trọng. Bộ phận chủ yếu của tinh dầu ngải cứu việt bao gồm: cineol, dehydro matricaria este, tricosanol, tetradecatrilin bởi vì thế có khả năng sát khuẩn, giảm đau nhức xương khớp, liền sẹo.
Ngải cứu từ rất lâu đã đc nghe đến là 1 trong cây thân quen trong dân gian VN. Không chỉ có được sử dụng như một loại đồ ăn, gia vị nó còn được biết là một vị thuốc nam nổi tiếng. Ngải cứu có khả năng quan trọng đặc biệt công dụng trong những công việc giảm đau và điều trị các bệnh liên quan đến cơ xương khớp.
Xem thêm: Tinh dầu tỏi có tác dụng gì Và cách làm nhanh chóng tại nhà
trên đây cũng là vị thuốc thông dụng đc ông bà bọn họ thường xuyên lạm dụng. Mặc dù thế chu trình sửu dụng ngải cứu cũng có nhiều điều phiền toái, tính hiệu quả chưa cao chính vì như vậy mà tinh dầu ngải cứu đã Thành lập để khắc phục các suy giảm đó
Tinh dầu được chiết xuất từ cả cây ngải cứu bằng phương pháp cất kéo hơi nước ngoài kinh nghiệm khám chữa những bệnh xương khớp trên đây được xem là cách khắc phục hiệu quả giúp điều hòa hành kinh, an thai, trị những loại mụn, lưu thông máu lên não thấp.
Thành phần trong tinh dầu ngải cứu Trong tinh dầu ngải cứu có cineol, dehydro matricaria este, tricosanol, tetradecatrilin. Nhờ này mà tinh dầu ngải cứu có chức năng sát khuẩn, giảm đau nhức xương khớp, liền sẹo.
Công dụng của tinh dầu ngải cứu là gì? có rất nhiều công dụng ngải cứu mà bạn nên biết và tim hiểu kỹ. Dưới đây chúng tôi sẽ liệt kê những tác dụng của tinh dầu ngải cứu cho bạn biết và tham khảo
1. Giảm stress Tinh dầu ngải cứu là một trong bài thuốc chống động kinh và phòng bệnh tâm căn hysteria thoải mái và tự nhiên tuyệt hảo dựa vào kinh nghiệm làm dịu.
không chỉ vậy, dầu mà thậm chí thúc đẩy cảm xúc thư giãn tồn tại, từ đó làm giảm không thoải mái 1 cách hiệu quả. Đồng thời, mùi hương của ngải cứu cũng bổ trợ bạn nâng cấp hiệu suất làm việc do sự tập kết đc đẩy mạnh.
2. Tác dụng tốt cho mẹ và bé đàn bà trong và sau sinh: đau mạnh lưng, đau sống lưng, đau chân tay, đau mỏi cổ vai gáy. dùng cho bé: sử dụng khi bị côn trùng cắn, đau lúc va chấn thương, va chạm.. sử dụng cho trường hợp không được khỏe, cảm mạo, côn trùng cắn, muỗi đốt. dùng cho trẻ chứng biếng ăn, suy đủ dinh dưỡng, còi xương, chậm tiêu, chậm khởi phát chiều cao, cân nặng ( các Vì Sao trên do ảnh hưởng từ cột sống) nên chỉ dùng dầu mát xa đều vào cột sườn lưng ho trẻ mỗi ngày 2 – 3 lần. Với thành phần chiết xuất từ cây cỏ tự nhiên nên rất khó gây kích ứng, xung huyết cho da con nít, và con gái con chưa bỏ bú 3. Đào thải độc tố từ cơ thể Đóng vai trò một chất lợi tiểu, dầu ngải cứu giúp loại trừ sự tích tụ của hàm lượng bất lợi, ví dụ như urê, axit uric, muối dư thừa, chất béo và nước, trải qua hoạt động đi tiểu. Như vậy, cơ thể bạn sẽ đc thải trừ các chất ô nhiễm và độc hại & được gia công sạch, bảo vệ hoạt động của những bộ phận trực tiếp được ra mắt trơn tru, nhất là ở gan và thận.
hơn thế nữa, nhân tố thải độc từ dầu rất có ích cho tất cả những người đang bị béo tròn, cao huyết áp và mà thậm chí thấp khớp, viêm khớp cũng giống như bệnh gout vì những triệu chứng này đc sinh ra bởi sự tích tụ độc tố trong thể chất. Bằng phương pháp thải độc, dầu cũng có thể có thể giúp cân bằng và điều độ mức huyết áp.
tinh dầu ngải cứu có tác dụng gì tinh dầu ngải cứu có tác dụng gì 4. Giúp quá trình tiêu hoá cải thiện Dầu ngải cứu là một loại thuốc hoàn toàn thoải mái và tự nhiên để chữa các không ổn định tiêu hóa hoặc những vấn đề hệ tiêu hóa bởi dầu mà thậm chí kích thích thể chất tiết ra mật cùng các enzyme hệ tiêu hóa. Từ đó tạo điều kiện cho việc giải pháp xử lý và hấp thụ thức ăn giúp chất đủ chất từ thực phẩm được hấp thụ giỏi hơn.
không chỉ có vậy, dầu từ lá ngải cứu còn khiến cho thải trừ tình trạng nhiễm giun bằng cách tức chế vi sinh vật sinh sôi ở đường tiêu hóa. Đóng vai trò như 1 “dũng sĩ diệt giun”, các loại giun như giun tròn & sán dây sẽ ảnh hưởng vứt bỏ, giúp chu trình phát triển cơ thể ra mắt tác dụng.
5. Tốt cho xương khớp Tinh dầu ngải tương trợ thẩm thấu mát xa khám chữa những bệnh khó chữa có ảnh hưởng liên quan đến cột sống & thần kinh trung ương – cơ – khớp, điều trị viêm xơ hóa cơ xương khớp, điều trị gặp chấn thương cơ – khớp ( không bị ra máu, gẫy xương), bổ trợ phục hồi mọi chức năng sau tai biến động mạch máu não, sau can thiệp xương cột sống – cơ – khớp, sau gặp chấn thương gãy xương. Cụ thể các trường hợp:
Đau cổ, vai gáy, cánh tay hỗ trợ phục hồi các chức năng sau đột quỵ Đau viêm dính khớp cột sống. Đau do bệnh Thoát vị đĩa đệm, gai đốt xương sống. Đau thần kinh trung ương cột sống, thần kinh tọa. Đau thương tổn, cong vẹo xương cột sống. Đau thái hóa khớp, viêm đa khớp. Đau chấn thương cơ – khớp, sưng phù nề, bầm tím. Đau cơ do co rút khó chữa phục hồi chức năng của các vùng cơ, khớp sau phẫu thuật mổ xoang 6. Giảm đau trong ngày đèn đỏ Tinh dầu ngải cứu mà thậm chí giúp dòng chảy kinh nguyệt lưu thông đều đặn bằng phương pháp thúc đẩy dòng máu chảy ra khỏi tử cung và khỏi bị cản trở. Ngoài ra, dầu còn có khả năng cải thiện các vấn đề khác liên quan đến vấn đề kinh nguyệt ở nữ giới, ví dụ như đau bụng, không được khỏe, hiện tượng đau đầu & có thể buồn ói mửa.
Thêm vào đây, dầu ngải cứu cũng giúp duy trì tình hình sức khỏe & thời gian làm việc buổi giao lưu của tử cung bằng cách kích ứng quá trình vứt bỏ chất ô nhiễm tương tự như tăng tốc tiết ra những hormone hữu ích cho bộ phận này.
như thế, nguy hại gặp gỡ phải những triệu chứng viêm cổ tử cung, u nang, u xơ và khối u sẽ giảm bớt rất thỉnh thoảng bạn lạm dụng tinh dầu từ lá ngải cứu.
Cách sử dụng tinh dầu ngải cứu nếu bạn không biết cách dùng như thế nào thì Sức khoẻ vabuta sẽ chia sẻ cho bạn từng cách để hỗ trợ an toàn nhất nhá.
Xem thêm: 5 Review Viên Uống Trắng Da Collagen Maxi White có thật sự tốt không? 1. xoa bóp, đỡ đau nhức: phối hợp tinh dầu ngải cứu nguyên chất với dầu nền thiên nhiên (dầu jojoba, dầu oliu) theo tỉ lệ 1/20. Xoa đều hỗn hợp này lên khu vực vai gáy, cơ khớp. Massage nhẹ nhàng tầm 5 – 7 phút, sau đó làm sạch với nước ấm. đấy là phương pháp giảm sưng đau gân cơ, viêm phù nề, đông máu, vết bầm kết quả do các lá cây và rễ tự nhiên ban tặng kèm.
2. Ngâm trị liệu: Cho vài giọt tinh dầu ngải cứu vào bồn nước ấm để tắm, giúp cơ thể thơm tho đồng thời cùng lúc khám chữa những bệnh lý về da, suy yếu, …
3. xông hơi giải cảm: bé dại tinh dầu ngải cứu kết phù hợp với tinh dầu vỏ bưởi, tinh dầu sả chanh, tinh dầu tràm gió vào trong 1 chậu nước nóng. Lấy khăn phủ kín cả mặt & chậu nước. Để hơi nóng của hỗn hợp tỏa lên mặt trong 15 phút rùi xuất hiện & làm sạch với nước. * Phương pháp tắm nhiệt này sẽ giúp đỡ ra những giọt mồ hôi, lưu thông khí huyết, làm thể chất khỏe mạnh, hết ốm.
4. kháng khuẩn, làm sạch không khí: bé dại 3 – 5 giọt tinh dầu ngải cứu vào đèn xông tinh dầu để xông thơm phòng, sát khuẩn, làm sạch không gian.
Cách sử dụng tinh dầu ngải cứu Cách làm tinh dầu ngải cứu ra sao? Nguyên liệu Ngải cứu Nồi đun Bát con Đá lạnh Bình thủy tinh. Thực hiện Ngâm ngải cứu với nước & rửa lại sạch sẽ. Cắt nhỏ dại ngải cứu & đổ vào nồi. Đổ nước lã ngập khoảng 1/3 vỏ ( không đổ đầy ) Đặt bát con đựng đá vào giữa nồi để đun, vặn cỡ lửa nhỏ nhất. Đun 1 không quá lâu, các bạn sẽ thấy đá tan chảy hết. Bây giờ, bạn thay đá mới để tinh dầu liên tục ngưng tụ, triển khai trong khoảng khoảng 35 – 50 phút. khi đun ngải cứu sẽ làm tinh dầu tiết ra, bay theo hơi nước. Khi gặp mặt lạnh, sẽ ngưng tụ và chảy vào bát con theo độ võng của vung nồi. Tinh dầu sẽ tự tích tụ trong bát. sau thời điểm chưng cất hoàn tất, bạn cho tinh dầu ngải cứu nguyên chất vào bình thủy tinh sẫm màu và đậy nắp kín để lạm dụng quá. Tinh dầu ngải cứu giá bao nhiêu? giá cả tinh dầu ngải cứu khá đắt dao động từ 60.000đ đến 80.000đ cho 70ml tinh dầu. Mức ngân sách này tùy thuộc vào hàm lượng tinh dầu, những loại hoạt chất bổ xung và tên thương hiệu của trung tâm chế tao.
nếu mà tìm mua những dòng sản phẩm tinh dầu ngải cứu với giá trị rẻ hơn ít nhiều đối với giá nêu trên thì hãy đề phòng. Hoàn toàn có thể những dòng sản phẩm đó thậm chí là những dòng sản phẩm kém unique, không đạt được tiêu chuẩn vì giá trị của dòng sản phẩm không còn chênh lệch quá lớn so với giá sàn
Dầu ngải 50ml chai thuỷ tinh: 50.000 VNĐ Dầu ngải 100ml bình xịt nhôm: 96.000 Việt Nam Đồng Dầu ngải 500ml chai nhựa : 250.000 VNĐ Mua tinh dầu ngải cứu ở đâu Tinh dầu ngải cứu được bán ở không ít những trung tâm không giống nhau & nó rải rác khắp toàn quốc. Do vậy, chúng ta cũng có thể tìm mua đc sản phẩm này một cách rất dễ dàng. Tuy nhiên, để đề phòng chứng trạng hàng nhái, hàng fake đang tràn ngập trên Thị phần bây chừ thì nên chọn lựa mua tại các cơ sơ đã có uy tín nhiều năm để có được sản phẩm bảo vệ quality.
Mua tinh dầu ngải cứu ở đâu Những lưu ý khi sử dụng tinh dầu ngải cứu Không được uống tinh dầu ngải cứu quan trọng. xem thêm ý kiến BS so với phụ nữ đang mang thai, trẻ em và người đang bệnh. Để xa tầm với trẻ con, tránh để tinh dầu tiếp xúc với lửa. Không để tinh dầu rơi trúng thị giác và những điểm nhạy cảm bên trên cơ thể. hoàn hảo không thoa tinh dầu mật thiết vào những vết thương hở. Không tự ý lạm dụng tinh dầu trị bệnh sửa chữa thay thế cho âu yếm y tế nếu cần thiết. không sử dụng lúc da đang bị mẫn cảm, không thích hợp. Phía trên là những thông tin cần thiết về tinh dầu ngải cứu mong rằng giúp bạn tìm ra hướng giải quyết an toàn nhất cho sức khoẻ của mình. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua các thông tin bên dưới chúng tôi sẵn sàng tư vấn hoàn toàn miễn phí cho bạn.
Xem thêm: HẠ KHÔ THẢO LÀ GÌ? [HÌNH ẢNH, TÁC DỤNG,CÁCH DÙNG], MUA Ở ĐÂU TPHCM?
0 notes
Text
Lồi đĩa đệm cột sống cổ nguy hiểm như thế nào? Chữa trị ra sao?
Lồi đĩa đệm cột sống cổ là giai đoạn đầu của bệnh thoát vị đĩa đệm. Đặc biệt, đây là nguyên nhân dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: Thoát vị đĩa đệm, teo cơ, bại liệt,… Do vậy, chúng ta tuyệt đối không nên coi thường những biểu hiện ban đầu của lồi đĩa đệm cột sống cổ.
Bệnh lồi đĩa đệm đốt sống cổ là gì? Đĩa đệm là thành phần quan trọng, có vị trí nằm ở giữa hai đốt sống trên và dưới. Đĩa đệm được cấu tạo bởi ba thành phần: Nhân nhầy, vòng sợi sụn cùng với các bản trong suốt. Đây là bộ phận có tính đàn hồi cao nên được coi như một bộ phận chống sốc hiệu quả, giúp cột sống có thể thực hiện được các động tác một cách linh hoạt nhất.
Lồi đĩa đệm cột sống cổ là tình trạng đĩa đệm ở các đốt sống cổ bị tổn thương nhưng mới ở giai đoạn khởi phát ban đầu. Ở giai đoạn đầu này, nhân nhầy chưa bị thoát ra ngoài và chưa chèn ép đến dây thần kinh, tủy sống gây đau. Tình trạng đau kéo dài, bao xơ dễ bị bục rách và sẽ tiến triển thành bệnh lý thoát vị đĩa đệm.
Lồi đĩa đệm cột sống cổ là mức độ nhẹ của bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ Lồi đĩa đệm cột sống cổ là mức độ nhẹ của bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ Nguyên nhân, triệu chứng bệnh lồi đĩa đệm cột sống cổ Nguyên nhân gây lồi đĩa đệm thường gặp nhất phải kể đến:
Do tuổi tác: Những người từ tuổi 40 trở lên là đối tượng bắt đầu của quá trình lão hóa. Quá trình này diễn ra nhanh chóng nên các đĩa đệm cột sống cổ bắt đầu suy yếu và trở nên giòn hơn. Phần đĩa đệm cũng trở nên thô xơ, xù xì hơn trước. Đặc biệt, phần nhân dần thoát ra khỏi vị trí ban đầu và chèn ép vào cột sống cổ gây ra tình trạng lồi đĩa đệm đốt sống cổ. Hoạt động sai tư thế: Tình trạng này thường gặp ở những người làm việc trong văn phòng quá nhiều hay phải làm các công việc chân tay, khuân vác nặng nề. Các hoạt động lặp đi lặp lại thường xuyên gây ra nhiều áp lực lên đĩa đệm cột sống, khiến đĩa đệm suy giảm chức năng và hư tổn nặng nề. Do chấn thương: Các trường hợp tai nạn trong khi tham gia giao thông, tai nạn lao động gây chấn thương cho cột sống cũng là nguyên nhân khiến đĩa đệm bị phồng lồi. Do di truyền: Gia đình có người mắc bệnh lồi đĩa đệm cột sống cổ thì tỉ lệ mắc bệnh cao hơn, bình thường. Một số nguyên nhân khác: Các trường hợp căng thẳng thường xuyên, môi trường thay đổi, không thức khuya dậy sớm, lười vận động, ăn uống không đủ chất, thừa cân béo phì,… cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Dấu hiệu nhận biết tình trạng lồi đĩa đệm cột sống:
Xem thêm: Cây, quả chay có tác dụng gì? Phân loại, giá tiền và cách sử dụng
Banner xương khớp Xuất hiện các cơn đau và tê nhức ở đốt sống tại vị trí cổ vai gáy. Các cơn đau có xu hướng dần dần tăng cường độ và lan ra các vùng lân cận như bả vai và cánh tay. Bệnh phồng đĩa đệm cột sống cổ thường khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu. Đặc biệt, khi leo cầu thang, đạp xe,… người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi rã rời, đi đứng không vững hay bị vấp ngã. Phình đĩa đệm đốt sống cổ có nguy hiểm không? Biến chứng nguy hiểm của tình trạng lồi đĩa đệm cột sống cổ có thể xảy ra và đe dọa đến tính mạng người bệnh. Tình trạng phồng lồi đĩa đệm có dấu hiệu biến chứng khi nhân nhầy thoát ra khỏi vòng sợi, chèn ép vào rễ thần kinh và tủy sống.
Các biến chứng nguy hiểm thường gặp phải như:
Thiếu máu nuôi dưỡng não: Tình trạng phồng lồi đĩa đệm cột sống cổ có thể chèn ép dây thần kinh và mạch máu ở vùng cổ. Điều này làm cản trở việc vận chuyển máu từ tim lên não, nên xuất hiện tình trạng thiếu máu cục bộ và gây ra một số triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu. Trường hợp bệnh nặng có thể làm tổn thương nghiêm trọng cho não và hệ thần kinh. Đau đầu, nhất là đau ở vùng chẩm – đỉnh, thái dương: Dấu hiệu đau tăng dần khi người bệnh cử động đầu và tình trạng đau thường xuất hiện nhiều nhất là vào buổi sáng. Tình trạng đau thường âm ỉ theo từng cơn hoặc có khi đau nặng dữ dội, kèm theo cảm giác buồn nôn, khó chịu. Rối loạn chức năng nghe: Người bệnh bị bệnh lồi đĩa đệm cột sống cổ thường xuất hiện cảm giác bị ù một bên tai, đau nhức phía bên trong tai và khó nghe. Rối loạn cảm giác nuốt: Vì gai xương lớn hình ở cạnh đốt sống cổ và gây chèn ép cơ học thực quản nên dẫn đến nuốt khó hoặc không nuốt được. Bại liệt: Đây là biến chứng được xem là nghiêm trọng nhất khi mắc lồi đĩa đệm cột sống cổ. Rễ thần kinh bị chèn ép nặng và kéo dài có thể làm rối loạn chức năng vận động của cơ thể, dẫn đến liệt nửa người hoặc tê liệt tay chân. Lồi đĩa đệm lâu ngày không khỏi dẫn đến biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt Lồi đĩa đệm lâu ngày không khỏi dẫn đến biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt Biện pháp điều trị bệnh lồi đĩa đệm cột sống cổ hiệu quả Một số biện pháp điều trị lồi đĩa đệm cột sống cổ mang lại hiệu quả cao hiện đang được y học áp dụng bao gồm:
Điều trị bằng thuốc Người bệnh có thể sử dụng thuốc Tây y, Đông y hoặc các bài thuốc dân gian để điều trị bệnh. Tuy nhiên, căn cứ vào tình trạng bệnh và cơ địa để lựa chọn bài thuốc phù hợp.
Điều trị lồi đĩa đệm cột sống cổ bằng thuốc Tây y
Sau quá trình chẩn đoán, các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân. Thông thường sử dụng một số loại thuốc chữa phồng lồi đĩa đệm sau:
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Nhóm thuốc này có tác dụng giảm viêm, giảm đau do phồng lồi hoặc thoát vị đĩa đệm. Một số loại thuốc tiêu biểu là: Aspirin, naproxen (Aleve, Naprosyn), ibuprofen (Motri, Advil, Nurpin) và celecoxib (Celebrex). Thuốc giảm đau: Loại thuốc giảm đau tiêu biểu là acetaminophen (Tylenol) được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân đau vừa và nhẹ. Đây là loại thuốc có thể làm giảm đau nhưng không có tác dụng chống viêm như NSAID. Sử dụng thuốc giảm đau trong thời gian dài có thể gây viêm loét dạ dày và các vấn đề về gan, thận. Thuốc giãn cơ: Người bệnh thường được kê đơn thuốc giãn cơ để kiểm soát co thắt cơ. Một số loại thuốc thường dùng như: methocarbamol (Robaxin), cyclobenzaprine (Flexeril) và carisoprodol (Soma). Thuốc chứa Steroid: Loại thuốc này thường được kê đơn để giảm sưng và viêm dây thần kinh. Đây là loại thuốc có tác dụng giảm đau ngay lập tức trong một khoảng 24h. Tiêm steroid ngoài màng cứng: Đây là loại thuốc có công dụng giảm đau và làm giảm tình trạng viêm của rễ thần kinh. Các loại thuốc Tây y này có công dụng giảm đau nhanh chóng tuy nhiên bạn không được lạm dụng. Vì các loại thuốc này gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng xấu đến các bộ phận khác trong cơ thể.
Chữa bằng thuốc Đông y
Chữa lồi đĩa đệm cột sống bằng các bài thuốc Đông y là một trong những phương pháp an toàn mà người bệnh hướng đến. Ưu điểm của các bài thuốc này là an toàn và bền vững, ngăn ngừa sự tái phát bệnh.
Bài thuốc Đông y an toàn, lành tính có thể áp dụng điều trị bệnh lâu dài Bài thuốc Đông y an toàn, lành tính có thể áp dụng điều trị bệnh lâu dài Tùy thuộc vào thể bệnh mà thầy thuốc/ chuyên gia chỉ định bài thuốc phù hợp:
Bệnh thuộc thể Hàn thấp thì pháp trị Khu phong tán hàn, lợi thấp thông kinh lạc nên sử dụng phương thuốc Độc hoạt ký sinh thang. Bệnh thuộc thể Thấp nhiệt thì Pháp trị Thanh nhiệt lợi thấp và sử dụng Phương thuốc Gia vị Nhị Diệu tán. Bệnh thuộc thể Huyết ứ thì Pháp trị Hoạt huyết, thông ứ, lý khí trị đau và sử dụng phương thuốc Thận thống trục ứ thang. Bệnh thuộc thể Thận dương hư thì Pháp trị Bổ thận trợ dương điều trị bằng Phương thuốc Bát vị kiện cân. Các bài thuốc Đông y có tác dụng khá chậm, vậy nên, người bệnh cần phải kiên trì thực hiện đúng liệu trình mới có hiệu quả. Ngoài ra, tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người mà có kết quả điều trị nhanh – chậm khác nhau.
Áp dụng bài thuốc dân gian trong điều trị lồi đĩa đệm cột sống cổ
Người bệnh có thể áp dụng các bài thuốc dân gian để điều trị bệnh lồi đĩa đệm cột sống cổ.
Bài thuốc từ lá đu đủ: Trong lá đu đủ chứa thành phần dược tính có tác dụng giúp giảm đau nhức do phình lồi hiệu quả. Cách sử dụng lá đu đủ để trị lồi đĩa đệm cột sống cổ như sau:
Chuẩn bị: lá đu đủ và muối hạt Đem muối hạt rang trên chảo cho tới khi nóng. Sau đó, bọc toàn bộ muối vừa rang vào miếng vải sạch. Để lá đu đủ tươi lót lên vị trí bị phồng lồi lồi đặt túm vải đựng muối chườm lên phía trên. Thực hiện cách điều trị này thường xuyên cho tới khi giảm tình trạng đau nhức.
Xem thêm: Ngũ bội tử là gì? Phân loại, tác dụng và cách dùng chuẩn Sử dụng cây xương rồng: Xương rồng có tính hàn, vị đắng, được dùng để điều trị các bệnh liên quan tới xương khớp, đặc biệt là phồng lồi đĩa đệm. Cách sử dụng đơn giản như sau:
Chuẩn bị: 2 nhánh xương rồng nhỏ và một ít muối hạt. Xương rồng rửa sạch, đem đập dập và trộn cùng muối đem hơ trên bếp. Khi hỗn hợp nóng thì cho vào miếng vải sạch sau đó chườm lên vùng lưng bị đau nhức. Có thể sao và đắp lại hỗn hợp này từ 2 – 3 lần trước khi thay lượt nguyên liệu mới. Cách 2:
Chuẩn bị: 2 nhánh xương rồng bẹ có từ 2 – 3 lá. Xương rồng sau khi hái về rửa sạch và loại bỏ hết gai. Sau đó đem nướng cho nóng đều 2 mặt rồi đắp trực tiếp lên vùng xương cổ bị phồng lồi. Mỗi lần đắp khoảng 5 – 10 phút cho đến khi nguội thì chuyển sang bẹ khác. Khi đắp trên da, tinh chất trong bẹ xương rồng sẽ thẩm thấu qua da, giúp ổn định phần đĩa đệm bị lồi và giảm đau nhức khi di chuyển. Bên cạnh đó, bạn nên thực hiện cách chữa bằng cây xương rồng này liên tục trong 10 ngày để bài thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất.
Lưu ý: Khi sử dụng xương rồng trị bệnh, cẩn thận tránh để nhựa xương rồng dính vào mắt.
Sử dụng xương rồng là giải pháp trị bệnh ngay tại nhà Sử dụng xương rồng là giải pháp trị bệnh ngay tại nhà Áp dụng vật lý trị liệu Vật lý trị liệu là phương pháp giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng hơn và ngăn ngừa tái phát. Các chuyên gia trị liệu sẽ hướng dẫn một số phương pháp sau:
Các phương pháp nhiệt (thường là phương pháp chiếu hồng ngoại, chườm lá ngải cứu, đắp Paraphin..): giúp giảm đau nhanh, chống co cứng cơ hay làm co giãn mạch máu. Từ đó, cải thiện lưu thông tuần hoàn máu giúp giảm nhanh tình trạng đau nhức. Điện trị liệu (sóng ngắn, xung điện): Phương pháp chiếu sóng ngắn giúp làm nóng và giữ ấm cho cột sống cổ. Từ đó giúp tăng cường chuyển hóa chất dinh dưỡng, chống phù nề, giảm đau và ngăn ngừa viêm nhiễm trong đĩa đệm. Khi sử dụng xung điện có công dụng kích thích thần kinh cơ, giảm thiểu đau đớn cho người bệnh. Chiếu Laser: Đây là phương pháp giúp làm mềm các cơ, giảm đau, chống viêm và kích thích tái tạo các mô. Siêu âm: Giúp làm mềm các tổn thương đã hóa xơ sẹo ở trong sâu, cắt đứt cơn đau. Châm cứu: Giúp đả thông kinh mạch, kích thích lưu thông máu, giảm đau một cách hiệu quả nhất. Phẫu thuật chữa lồi đĩa đệm cột sống cổ Phẫu thuật được coi là giải pháp cuối cùng khi điều trị bệnh bằng các biện pháp khác không mang lại hiệu quả cao. Hoặc những trường hợp thường được bác sĩ yêu cầu phẫu thuật như:
Bệnh nhân đã tập vật lý trị liệu và không đáp ứng hiệu quả điều trị sau 6 tháng áp dụng. Tình trạng lồi đĩa đệm chuyển biến nặng, có dấu hiệu thoát vị đĩa đệm và ảnh hưởng đến các khu vực quanh cột sống cổ. Nhân nhầy thoát ra ngoài, gây chèn ép lên các rễ thần kinh dẫn đến nguy cơ suy giảm chức năng vận động và gây liệt. Khi lựa chọn phương pháp điều trị này bạn cần chú ý tuân thủ theo đúng phác đồ của bác sĩ. Phương pháp trị bệnh này không an toàn nên có thể tái phát bệnh sau 1 thời gian. Đặc biệt, đây là biện pháp điều trị bệnh tốn kém chi phí nhất. Vì vậy, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định áp dụng.
Cách phòng tránh lồi đĩa đệm cột sống cổ Phình lồi đĩa đệm cột sống cổ ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Để tránh tình trạng bệnh biến chứng nặng, nên áp dụng cách phòng tránh bệnh sau đây:
Cần thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra, theo dõi tình hình bệnh thường xuyên. Khi bị lồi đĩa đệm cột sống cổ, người bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lý. Nên bổ sung thực phẩm cần thiết tốt cho điều trị xương khớp như: tôm, cua, cá, đậu nành, sữa,… Các loại thực phẩm này giàu canxi và vitamin D giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết cho sự ổn định của xương khớp. Cần hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo, đồ nhanh, đồ uống có cồn,… gây ảnh hưởng không tốt đến tuần hoàn máu, và quá trình hồi phục đã đệm. Người bệnh cần chú ý khi làm việc không ngồi lâu một tư thế, không mang vác nặng, nằm trên gối quá cao và cứng,… Tập luyện các bài tập tốt cho thoát vị đĩa đệm cột sống, đặc biệt là tập yoga hay bơi lội. Đây đều là bài tập giúp cải thiện sức khỏe và giúp cải thiện tình trạng lồi đĩa đệm hiệu quả. Tập yoga hàng ngày giúp giảm nhanh tình trạng đau nhức do lồi đĩa đệm Tập yoga hàng ngày giúp giảm nhanh tình trạng đau nhức do lồi đĩa đệm Tình trạng lồi đĩa đệm cột sống cổ có ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Vì vậy, ngay từ khi bắt đầu có dấu hiệu bệnh, nên thăm khám và điều trị bệnh sớm nhất có thể.
Xem thêm: Đau lưng trên là bệnh gì? Yếu tố gây bệnh và cách chữa nhanh
0 notes
Text
Bệnh vảy nến có ngứa không? Làm gì để giảm ngứa, tránh nguy hiểm?
Rất nhiều người băn khoăn bệnh vảy nến có ngứa không? Có nguy hiểm không. Nhiều nghiên cứu cho rằng, bệnh vảy nến vốn là bệnh lành tính, không ngứa. Vậy tại sao có rất nhiều bệnh nhân vảy nến ngứa dữ dội, thậm chí mất ngủ do quá ngứa. Trong bài viết dưới đây, bác sĩ sẽ giải đáp thắc mắc này của bạn và đưa ra một số lời khuyên để giúp bạn giảm ngứa, ngừa biến chứng do vảy nến gây ra.
Vảy nến có ngứa không? Chuyên gia nói gì? Bệnh vảy nến có ngứa không? Vảy nến là một bệnh da liễu mãn tính do bất thường ở quá trình tăng sinh các tế bào biểu bì và quá trình biệt hóa tế bào sừng. Ở người bình thường, tế bào da cũ chết đi và được thay thế bởi các tế bào da mới hình thành. Ở người bị vảy nến, quá trình này diễn ra nhanh gấp 10 lần bình thường. Sự chết đi của tế bào diễn ra nhanh hơn sự hình thành da mới, khiến các tế bào da cũ xếp chồng và bong tróc.
Da ở người bị vảy nến thường là những mảng đỏ, có vảy trắng, dày, tập trung chủ yếu ở những vùng như khuỷu tay, đầu gối, rìa tóc, vùng xương cùng, mông. Một số trường hợp nặng có thể lan rộng ra toàn thân.
Vảy nến có ngứa không? tại sao ngứa? Vảy nến có ngứa không? tại sao ngứa?
Xem thêm: Ngứa khắp người không nổi mẩn là bệnh gì? Điều trị như thế nào? Trả lời cho câu hỏi vảy nến có ngứa không, Ths.Bs. Lê Phương, Nguyên PGĐ Bệnh viện YHCT Hà Đông cho biết: “Về bản chất, vảy nến không gây ngứa. Có đến khoảng 70% các trường hợp bệnh vảy nến nhẹ, cấp tính không gây ra triệu chứng ngứa ngáy khó chịu. Tuy nhiên, ở những người dễ bị kích thích đầu mút thần kinh dưới da, các vùng da bị tổn thương do vảy nến có thể gây ngứa, châm chích, bỏng rát. Một số trường hợp có bội nhiễm nấm, vi khuẩn cũng có thể gặp cảm giác ngứa này.”
Cũng theo bác sĩ, bệnh vảy nến gây ngứa ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Có nghĩa là, một vài người có thể chỉ ngứa rất nhẹ. Một vài trường hợp khác, cơn ngứa do bệnh vảy nến có thể gây bứt rứt, mất ngủ, không tập trung làm được bất cứ việc gì. Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, làm bệnh diễn biến phức tạp, thậm chí nặng hơn, khó điều trị hơn.
Tại sao vảy nến gây ngứa? Nguyên nhân khiến bệnh vảy nến gây ngứa là do sự tích tụ các tế bào chết trên da. Những tế bào sừng bám trên các vùng da bị tổn thương làm kích thích da, gây bít tắc lỗ chân lông, từ đó gây nên cảm giác ngứa ngáy, bứt rứt, châm chích, khó chịu.
Ngứa khiến người bệnh gãi nhiều. Điều này là nặng hơn các tổn thương trên da, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, nấm xâm nhập gây viêm da, nhiễm trùng. Khi quá trình viêm diễn ra, các chất trung gian hóa học gây phản ứng dị ứng, quá mẫn được cơ thể tiết ra nhiều hơn khiến ngừa bệnh cảm thấy ngứa và khó chịu hơn. Càng ngứa, càng gãi, càng tổn thương, càng viêm nhiễm. Đây chính là vòng luẩn quẩn làm cơn ngứa do bệnh vảy nến không dứt, khiến tình trạng da trở nên tồi tệ hơn, lâu lành hơn, thậm chí còn gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Một số triệu chứng thường đi kèm ngứa do vảy nến Bên cạnh dấu hiệu ngứa ngáy, khó chịu, người bệnh vảy nến sẽ gặp một số triệu chứng đi kèm như:
Làm da xuất hiện những mảng đỏ, sưng tấy từ nhẹ đến nặng, đau rát, khó chịu Các tế bào chết sần sùi, nhăn nheo, khô, dễ bong tróc Vùng da bị tổn thương có thể nứt nẻ, chảy máu Vảy nến gây bong tróc, nứt nẻ ở các vùng da khuỷu tay, đầu gối, đầu, trán... Vảy nến gây bong tróc, nứt nẻ ở các vùng da khuỷu tay, đầu gối, đầu, trán… Ở những bệnh nhân vảy nến nặng hoặc lâu năm có thể kèm theo triệu chứng biến dạng móng. Móng ở ngón tay, chân có thể chuyển sang màu vàng đục, nâu tối, có nhiều đường gân, lỗ rỗ trên bề mặt. Một số trường hợp nặng hơn có thể gây bong móng, vỡ hoặc rụng hết cả móng. Một số trường hợp vảy nến có thể đi kèm dấu hiệu viêm khớp, gây khó khăn trong đi lại và sinh hoạt. Bệnh vảy nến có nguy hiểm không? Vảy nến có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính nhưng phổ biến hơn ở độ tuổi từ 15 – 70. Bệnh có thể biểu hiện khác nhau về mức độ và diễn biến tùy vào từng cơ địa. Song dù ở mức độ nào thì vảy nến cũng gây ra những phiền toái và nguy hiểm nhất định cho người mắc phải.
Theo Ths.Bs. Lê Phương, vảy nến, nhìn chung không đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh (trừ các thể nặng như vảy nến thể mủ) nếu được điều trị kịp thời và đúng cách. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bệnh lành tính và không nguy hiểm. Để trả lời câu hỏi bệnh vảy nến có nguy hiểm không, bạn có thể điểm qua một vài biến chứng người bệnh vảy nến có thể gặp, bao gồm:
Biến chứng trên xương khớp Viêm khớp là biến chứng có thể gặp ở 10 – 30% người bị vảy nến. Các dấu hiệu viêm khớp đầu tiên người bị vảy nến có thể gặp phải là:
Sưng đỏ các khớp ngón tay, ngón chân, khuỷu tay và cột sống Đau và cứng khớp đặc biệt là buổi sáng khi thức dậy Đau ở gót chân, dây chằng bám ương, mặt trong bàn chân Giảm vận động, mệt mỏi Biến chứng đau khớp ở bệnh vảy nến gây giảm vận động cầm nắm, đi lại Biến chứng đau khớp ở bệnh vảy nến gây giảm vận động cầm nắm, đi lại Ở những trường hợp nặng hơn, người bệnh vảy nến có thể gặp biến chứng viêm cột sống dính khớp, đau vùng cột sống – xương chậu… gây khó khăn khi vận động và đi lại bình thường.
Xem thêm: Rockman – giải pháp mới cho người yếu sinh lý
Bệnh vảy nến có nguy hiểm không? – Biến chứng trên gan, thận Một số bệnh nhân vảy nến có thể bị suy thận, suy gan. Suy thận do vảy nến có thể là biến chứng của bệnh, cũng có thể là tác dụng phụ khi dùng thuốc điều trị vảy nến không đúng cách, không đúng hướng dẫn của bác sĩ. Đây là một biến chứng rất nghiêm trọng với người bệnh. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, hậu quả có thể dẫn đến nguy cơ thận tổn thương không hồi phục.
Biến chứng trên gan người bệnh có thể gặp phải là tăng men gan, xơ gan và suy gan. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do dùng thuốc điều trị vảy nến không đúng cách.
Biến chứng trên tim mạch Tỷ lệ người bệnh vảy nến gặp biến chứng tăng huyết áp có thể lên tới 47%. Một số nghiên cứu khác còn cho thấy, tỷ lệ số người mắc bệnh vảy nến lên cơn đau tim cao gấp 3 lần bình thường.
Bên cạnh đó, một số thuốc điều trị vảy nến thiết yếu cũng có thể gây tăng nguy cơ tăng cholesterol máu, đột quỵ, đau tim….
Biến chứng nội tiết, rối loạn chuyển hóa Bệnh vảy nến có thể làm tăng nồng độ insulin trong máu, làm cơ thể kháng insulin, do đó là tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường typ 2. Những người bị vảy nến càng nặng, nguy cơ bị đái tháo đường càng cao.
Vảy nến làm tăng nguy cơ đái thào đường typ 2 Vảy nến làm tăng nguy cơ đái thào đường typ 2 Ngoài ra, người bệnh vảy nến còn có thể gặp một số biến chứng chuyển hóa khác như béo phì, gan nhiễm mỡ, tăng lipid máu..
Biến chứng khác Biến chứng trên mắt: Gây khô mắt, rối loạn chuyển động của đồng tử, viêm bờ mi, viêm kết mạc, suy giảm thị lực, thậm chí mù lòa. Biến chứng ở tai: Giảm khả năng nghe, tổn thương tai trong và giảm thính giác. Biến chứng ở miệng: nứt lưỡi, tổn thương nướu, nhiệt miệng, lở loét trong miệng… Biến chứng tâm lý Người bệnh vảy nến có thể gặp các biến đổi về tâm lý như trầm cảm, rối loạn lo âu, mất ngủ…. Họ luôn có cảm thấy mình có làn da xấu xí, biến dạng, luôn luôn phải dùng thuốc như một gánh nặng. Từ đó, người bị bệnh thường thu mình lại, ngại giao tiếp, dẫn đến những suy nghĩ tiêu cực.
Biến chứng tâm lý cũng có thể được gây ra do sự bứt rứt mất ngủ vì ngứa ngáy thường xuyên ở những vùng da bị tổn thương.
Biến đổi tâm lý, trầm cảm là những biến chứng có thể gặp ở người bị vảy nến Biến đổi tâm lý, trầm cảm là những biến chứng có thể gặp ở người bị vảy nến Từ những biến chứng trên đây, chắc có lẽ bạn đã hình dung được mức độ nguy hiểm của bệnh vảy nến. Mặc dù được coi là một bệnh da liễu lành tính, tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, vảy nến có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người mắc phải. Do vậy, ngay khi phát hiện những triệu chứng ban đầu, người bệnh nên đi khám để được tư vấn phương án điều trị phù hợp.
Một số giải pháp làm giảm ngứa và kiểm soát biến chứng của bệnh vảy nến Căn nguyên gây bệnh vảy nến đến nay vẫn chưa được xác định cụ thể. Do vậy, bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để hoàn toàn. Nếu chẳng may bị bệnh, bạn có thể áp dụng ngay các biện pháp dưới đây để giảm ngứa và hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng:
Sử dụng kem dưỡng ẩm: Các loại kem dưỡng ẩm có thể làm giảm triệu chứng khô da, một nguyên nhân phổ biến gây hiện tượng ngứa ngáy. Nên sử dụng các loại kem chuyên dụng cho bệnh vảy nến theo hướng dẫn của bác sĩ. Tránh gãi: Gãi có thể làm tình trạng tổn thương da nghiêm trọng hơn, gây ngứa nhiều hơn. Dùng thuốc điều trị: Sử dụng thuốc bôi, thuốc uống hoặc các liệu pháp điều trị khác theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Kiểm soát tâm lý: Bằng các thư giãn, giảm căng thẳng, điều chỉnh thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, thiền, yoga… Sử dụng thuốc mỡ, kem bôi giảm ngứa: Bao gồm các loiaj thuốc chống viêm, kháng histamin… dùng ngoài da hoặc dùng đường uống. Chườm lạnh hoặc chườm nóng: Chườm lạnh có thể làm giảm ngứa, chườm nóng có thể làm giảm đau Chế độ ăn uống: Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, đầy đủ dinh dưỡng, tránh xa các tác nhân gây bệnh, các thực phẩm kích thích, dễ gây dị ứng như hải sản, rượu bia, thuốc lá… Tăng cường rau xanh, trái cây, thực phẩm giàu omega 3… Tập luyện: Tăng cường vận động và tập luyện hợp lý để tăng sức đề kháng, phòng ngừa biến chứng và bệnh tật.
Xem thêm: 9 cách CHỮA VẢY NẾN BẰNG DẦU DỪA cực đơn giản, hiệu quả tốt Qua bài viết trên đây, chắc hẳn bạn đọc đã trả lời được câu hỏi “Bệnh vảy nến có ngứa không? Có nguy hiểm không?” Vảy nến được coi là một bệnh da liễu lành tính, gây ra do các rối loạn chức năng miễn dịch. Tuy nhiên, nguy cơ người bệnh bị ngứa và gặp phải biến chứng nguy hiểm vẫn rất cao. Do đó, phòng ngừa, phát hiện và điều trị bệnh sớm, đúng cách là giải pháp đối mặt với bệnh tốt nhất. Nếu còn thắc mắc về bệnh, đừng ngần ngại liên hệ ngay với các chuyên gia để được giải đáp và xử lý kịp thời.
0 notes
Text
Đau thần kinh tọa là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị thế nào?
Đau thần kinh tọa (đau dây thần kinh hông to) là hội chứng thần kinh thường gặp ở nam giới từ 30 – 60 tuổi. Hội chứng này đặc trưng bởi cơn đau khởi phát ở vùng thắt lưng, sau đó lan dọc xuống mông, hông, đùi và bàn chân kèm theo cảm giác tê bì, châm chích và dị cảm. Điều trị đau dây thần kinh hông to chủ yếu là các phương pháp bảo tồn như bất động, dùng thuốc, vật lý trị liệu và chỉ can thiệp phẫu thuật khi thực sự cần thiết.
Đau thần kinh tọa là gì Đau thần kinh tọa là gì? Nguy hiểm không?
Đau thần kinh tọa là gì? Đau thần kinh tọa (đau dây thần kinh tọa/ đau dây thần kinh hông to) là hội chứng thần kinh đặc trưng bởi cơn đau khởi phát ở vùng thắt lưng và lan dọc xuống chi dưới. Bệnh xảy ra do rễ thần kinh bị chèn ép bởi đĩa đệm, gai xương, cột sống hoặc do khối u bất thường.
Có rất nhiều nguyên nhân gây đau thần kinh tọa nhưng nguyên nhân phổ biến nhất là thoát vị đĩa đệm (chiếm từ 60 – 90% trường hợp). Bệnh thường gặp ở người từ 30 – 60 tuổi và xảy ra chủ yếu ở nam giới (gấp 3 lần so với nữ giới). Đau dây thần kinh tọa là bệnh lý có tính nghề nghiệp. Thống kê cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên đáng kể nếu làm những công việc như lái xe, lái tàu, khuân vác nặng hoặc người làm công việc văn phòng.
Dây thần kinh tọa (dây thần kinh hông to) không chỉ chi phối cảm giác và điều khiển hoạt động của chi dưới mà còn có vai trò vận chuyển dinh dưỡng. Vì vậy, rễ thần kinh bị chèn ép lâu ngày có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề.
Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa Như đã đề cập, có rất nhiều nguyên nhân có khả năng gây đau thần kinh tọa. Trong đó phổ biến nhất là do tổn thương ở vùng cột sống thắt lưng – đặc biệt là thoát vị đĩa đệm.
Xem thêm: 9 thuốc trị đau dạ dày tốt nhất hiện nay và lưu ý [Cập nhật 2020]
1. Do thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân phổ biến nhất gây hội chứng đau dây thần kinh tọa. Bệnh lý này thường xảy ra do chấn thương và ảnh hưởng của quá trình lão hóa khiến bao đĩa đệm bị xơ hóa, phình giãn và thoát nhân nhầy ra bên ngoài.
Thoát vị xảy ra ở đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 có thể gây chèn ép rễ thần kinh và làm phát sinh hội chứng đau dây thần kinh hông to. Thống kê cho thấy, có khoảng 60% trường hợp bị thoát vị đĩa đệm thắt lưng gặp phải hội chứng này.
2. Giải phẫu cột sống bất thường Đau dây thần kinh tọa cũng có thể là hệ quả do bất thường ở cột sống thắt lưng cùng hoặc do một số dị tật bẩm sinh khác. Tuy nhiên hiện nay, giải phẫu cột sống bất thường do bẩm sinh không được xem là nguyên nhân trực tiếp mà chỉ được xác định là điều kiện thuận lợi làm tăng nguy cơ đau dây thần kinh tọa.
5. Ảnh hưởng của một số bệnh lý cột sống Ngoài thoát vị đĩa đệm, đau dây thần kinh hông to cũng có thể là hệ quả của một số bệnh lý cột sống khác, như:
đau dây thần kinh tọa là gì Đau thần kinh tọa có thể là hệ quả của các bệnh lý ở cột sống như thoái hóa, trượt đốt sống,… Thoái hóa cột sống thắt lưng: Thoái hóa cột sống thắt lưng khiến khoang đĩa đệm, mô mềm xung quanh, các mô nâng đỡ và khớp liên mấu bị suy yếu và mất cân bằng. Cấu trúc cột sống bị rối loạn gây chèn ép rễ thần kinh và dẫn đến hội chứng đau dây thần kinh tọa. Loãng xương: Loãng xương đặc trưng bởi chất lượng và mật độ xương suy giảm. Theo thời gian, cột sống thắt lưng có xu hướng xẹp lún do áp lực từ trọng lượng cơ thể, dẫn đến chèn ép dây thần kinh hông to và các mô mềm xung quanh. Viêm cột sống: Viêm cột sống có thể gây hẹp ống sống, hẹp lỗ liên hợp dẫn đến chèn ép rễ thần kinh. Bệnh lý này thường khởi phát do nhiễm trùng (có thể xảy ra do trực khuẩn lao sau lao cột sống hoặc do tụ cầu sau khi nhiễm trùng phổi, tiết niệu hoặc nhiễm trùng da). Viêm cột sống dính khớp: Viêm cột sống dính khớp khiến cho khớp cột sống thắt lưng bị tê cứng hoàn toàn. Theo thời gian, các đốt sống dính liền vào nhau, dây chằng bị vôi hóa và không gian trong đốt sống có xu hướng thu hẹp lại. Những yếu tố này dẫn đến chèn ép rễ thần kinh và gây hội chứng đau thần kinh tọa. Trượt cột sống: Trượt cột sống là tình trạng cột sống bị trượt về phía trước hoặc phía sau do chấn thương hoặc do ảnh hưởng của quá trình thoái hóa. Tình trạng này thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới – đặc biệt là ở nữ giới cao tuổi. Đốt sống bị trượt ra khỏi cấu trúc có thể gây chèn ép rễ thần kinh L5, S1 và dẫn đến hội chứng đau thần kinh tọa. 4. Chấn thương Đau dây thần kinh hông to có thể xảy ra do chấn thương trực tiếp vào rễ thần kinh (tai nạn, té ngã,…). Ngoài ra, một số chấn thương gián tiếp như chấn thương gãy xương chậu, gãy xương cột sống thắt lưng,… cũng có thể gây chèn ép rễ thần kinh và làm bùng phát hội chứng đau dây thần kinh hông to.
5. Các yếu tố rủi ro Nguy cơ đau dây thần kinh tọa có thể tăng lên khi có những yếu tố rủi ro sau:
Là nam giới trong độ tuổi từ 30 – 60 Bị tiểu đường Mắc các bệnh viêm nhiễm như nhiễm virus herpes, HIV, giang mai,… Sinh sống trong khí hậu lạnh, ẩm Ngồi nhiều, lao động nặng, tư thế sai lệch,… Ung thư di căn Rễ thần kinh L5, S1 có kích thước lớn hơn bình thường Triệu chứng của đau dây thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa có triệu chứng tương đối điển hình. Tuy nhiên, biểu hiện của hội chứng này có thể không đồng nhất tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, mức độ chống chịu và thể trạng của từng trường hợp.
Đau thần kinh tọa có nguy hiểm không Đau dây thần kinh hông to đặc trưng bởi triệu chứng đau nhói kèm tê bì, nóng rát và dị cảm (kiến bò) Các triệu chứng nhận biết đau dây thần kinh tọa:
Cơn đau xuất hiện ở vùng thắt lưng khi có các yếu tố cơ học như chấn thương, ngồi nhiều, đi đứng nhiều, té ngã, khuân vác vật nặng,… Triệu chứng có thể khởi phát đột ngột hoặc xuất hiện từ từ theo kiểu bán cấp/ mãn tính Bệnh nhân đau dây thần kinh tọa cấp kéo dài có thể gây vẹo cột sống. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do bệnh nhân vẹo người sang 1 bên nhằm giảm chèn ép lên dây thần kinh, từ đó giúp làm dịu cơn đau và một số triệu chứng đi kèm Đau thắt lưng ở vị trí L4, L5, S1 là triệu chứng điển hình của hội chứng đau thần kinh hông to. Cơn đau cấp xảy ra dưới 6 tuần, bán cấp xảy ra từ 6 – 12 tuần và đau mãn tính được xác định khi xảy ra trên 12 tuần Cơn đau cấp thường có mức độ nặng, dữ dội. Trong khi đó nếu bán cấp và mãn tính, cơn đau chủ yếu có mức nhẹ và âm ỉ Đau do hội chứng đau dây thần kinh tọa có tính chất cơ học. Cơn đau tăng lên khi xoay người, vận động và giảm nhẹ khi nằm nghỉ Đau kéo dài gây hạn chế khi thực hiện các động tác như xoay, nghiêng, cúi hoặc ngửa người Theo thời gian, cơn đau có xu hướng lan dọc xuống mông, đùi và cẳng chân theo đường đi của rễ thần kinh Đôi khi cơn đau xảy ra sâu bên trong xương, cơ, có cảm giác buốt nhói, nhức nhối như bị điện giật, cháy bỏng hoặc như dao đâm Cơn đau đi kèm với với cảm giác dị cảm ở đầu chi (kiến bò) và tê bì Ở giai đoạn nặng, cơn đau còn có thể tăng lên khi hắt hơi, ho, đau nhiều khi trời lạnh và về đêm. Một số bệnh nhân cũng có thể bị đau liên tục mà không phụ thuộc vào tư thế Dần dần, rễ thần kinh bị suy yếu, gây rối loạn vận động (yếu cơ) và rối loạn phản xạ gân cơ Ngoài ra, đau dây thần kinh tọa còn có thể gây rối loạn thực vật – dinh dưỡng với các biểu hiện như teo cơ, mất phản xạ dựng lông, rối loạn tiết mồ hôi, nhiệt độ da giảm… Mức độ triệu chứng của đau dây thần kinh có xu hướng nghiêm trọng dần theo thời gian. Chính vì vậy khi nhận thấy các biểu hiện bất thường, bệnh nhân cần thăm khám và điều trị trong thời gian sớm nhất.
Đau dây thần kinh tọa có nguy hiểm không? Đau dây thần kinh tọa là hội chứng thần kinh khá phổ biến. Hội chứng này có thể thuyên giảm hoàn toàn nếu thăm khám và điều trị kịp thời. Ngược lại, tình trạng chủ quan có thể khiến rễ thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng và gây ra một số biến chứng như:
Đau thần kinh tọa có nguy hiểm không Đau dây thần kinh hông to có thể gây yếu liệt chi dưới và tăng nguy cơ tàn phế Hội chứng chùm đuôi ngựa: Hội chứng chùm đuôi ngựa là biến chứng do rễ thần kinh bị chèn ép lâu ngày dẫn đến tổn thương nặng, suy yếu và rối loạn. Hội chứng này đặc trưng bởi triệu chứng chi dưới yếu liệt, rối loạn cảm giác kèm theo các rối loạn cơ tròn như bất lực (nam giới), táo bón và bí tiểu. Liệt chi dưới: Yếu liệt chi dưới là biến chứng thường gặp của hội chứng đau dây thần kinh tọa. Biến chứng này xảy ra do rễ thần kinh bị chèn ép dẫn đến giảm chức năng chi phối vận động. Ngoài ra, yếu liệt chi dưới cũng có thể là hệ quả do giảm chức năng vận chuyển dinh dưỡng của dây thần kinh hông to. Giảm chất lượng cuộc sống: Các triệu chứng của đau dây thần kinh tọa có mức độ nặng dần theo thời gian. Ban đầu, bệnh chỉ gây khó chịu và giảm khả năng vận động trong thời gian ngắn. Tuy nhiên nếu không điều trị, các triệu chứng này có thể xuất hiện với tần suất thường xuyên và mức độ nặng nề hơn khiến bệnh nhân không thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt thường ngày, giảm hiệu suất lao động, ảnh hưởng đến đời sống tình dục,… Chẩn đoán đau dây thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa là hội chứng rối loạn thần kinh thường gặp. Để chẩn đoán hội chứng này, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số kỹ thuật sau:
nguyên nhân đau thần kinh tọa Chẩn đoán đau thần kinh tọa bao gồm thăm khám lâm sàng, chụp X-quang, MRI, CT,… Thăm khám lâm sàng: Đau dây thần kinh tọa có triệu chứng tương đối điển hình. Vì vậy, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng trước khi chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán cận lâm sàng. Chụp X-Quang quy ước: Xét nghiệm hình ảnh X-Quang không thực sự có ý nghĩa trong chẩn đoán đau dây thần kinh tọa. Tuy nhiên qua hình ảnh của xét nghiệm này, bác sĩ có thể xác định được nguyên nhân gây bệnh (thoát vị đĩa đệm). Đồng thời loại trừ các nguyên nhân có thể xảy ra như u đốt sống, chấn thương, hẹp đốt sống, trượt đốt sống, viêm cột sống, thoái hóa cột sống,… MRI (Chụp cộng hưởng từ): MRI là kỹ thuật chẩn đoán có giá trị nhất đối với đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm. Qua hình ảnh từ xét nghiệm này, bác sĩ có thể loại trừ tổn thương bên trong tủy sống và xác định được vị trí, mức độ của đĩa đệm thoát vị. CT scan (Chụp cắt lớp vi tính): Chụp CT có ít có giá trị hơn so với MRI trong chẩn đoán đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, kỹ thuật này có thể được áp dụng nếu bệnh nhân không có khả năng chi trả hoặc chống chỉ định với chụp cộng hưởng từ. Các xét nghiệm sinh hóa – tế bào: Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, tốc độ lắng máu, xét nghiệm nước tiểu,… cũng có thể được chỉ định trong chẩn đoán đau thần kinh tọa. Mục đích của các xét nghiệm này là loại trừ trường hợp đau dây thần kinh do bệnh lý cột sống kết hợp với bệnh hệ thống và bệnh viêm nhiễm. Chẩn đoán phân biệt: Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tiến hành chẩn đoán phân biệt đau dây thần kinh tọa với một số bệnh lý có triệu chứng tương tự như đau khớp cùng chậu, thoái hóa khớp háng,… Trên thực tế, các kỹ thuật chẩn đoán đau dây thần kinh tọa được chỉ định phụ thuộc vào biểu hiện lâm sàng và lịch sử bệnh lý của từng trường hợp. Ở một số trường hợp không có biểu hiện điển hình, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số chẩn đoán không được đề cập trong bài viết.
Xem thêm: Các loại rượu thuốc trị xuất tinh sớm càng uống càng dẻo dai
Các phương pháp điều trị đau dây thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa có thể được điều trị và kiểm soát hoàn toàn. Thống kê cho thấy, có khoảng 90% trường hợp có đáp ứng tốt với điều trị nội khoa.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị đau dây thần kinh tọa phổ biến nhất hiện nay:
1. Điều trị nội khoa Điều trị nội khoa đối với đau dây thần kinh tọa bao gồm sử dụng thuốc và bất động.
– Bất động:
Bất động là biện pháp cần thiết đối với đau dây thần kinh tọa cấp và nặng do thoát vị đĩa đệm. Mục đích của biện pháp này là giảm chèn ép dây thần kinh và ngăn chặn dịch nhầy từ đĩa đệm tràn ra bên ngoài.
Bệnh nhân nằm bất động trên phản cứng ở tư thế ngửa. Hai chân co nhẹ ở khớp háng và khớp gối nhằm giảm áp lực nội đĩa đệm. Thời gian bất động kéo dài khoảng 1 – 2 ngày hoặc 5 – 6 ngày đối với những trường hợp nặng. Sau khi kết thúc thời gian bất động, bệnh nhân có thể đi lại và thực hiện các bài tập có cường độ nhẹ để cải thiện khả năng vận động. – Điều trị bằng thuốc:
Sử dụng thuốc trong điều trị đau dây thần kinh tọa với mục đích giảm đau, cải thiện các triệu chứng đi kèm và phòng ngừa thoái hóa dây thần kinh do rễ thần kinh bị chèn ép lâu ngày. Loại thuốc được chỉ định tùy thuộc vào mức độ triệu chứng, tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng và nguyên nhân cụ thể.
nguyên nhân đau thần kinh tọa Sử dụng thuốc trị đau thần kinh tọa có tác dụng giảm đau nhức, tê bì và một số triệu chứng đi kèm Các loại thuốc được dùng trong điều trị đau dây thần kinh hông to, bao gồm:
Thuốc giảm đau kháng viêm: Các loại thuốc giảm đau, kháng viêm như Paracetamol, Aspirin, Diclofenac,… được sử dụng nhằm giảm đau nhức và cải thiện hiện tượng viêm ở bệnh nhân đau dây thần kinh tọa. Tùy theo mức độ cơn đau, bác sĩ có thể chỉ định thuốc đường uống hoặc đường tiêm. Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ được sử dụng trường hợp đau nhiều, cơ cạnh sống co thắt dữ dội. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc giãn cơ vân như Decontracyl hoặc Mydocalm. Thuốc kích thích tăng dẫn truyền và phục hồi thần kinh: Nhóm thuốc này (Mecobalamin) có tác dụng phục hồi tế bào thần kinh, thúc đẩy quá trình chuyển hóa protein, lipid và bình thường hóa tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh hông to. Vitamin nhóm B: Vitamin nhóm B có chức năng thúc đẩy chuyển hóa tế bào và phục hồi tổn thương ở dây thần kinh. Ngoài ra, nhóm vitamin này có giúp cải thiện cơ bắp và ngăn chặn thoái hóa thần kinh do rễ thần kinh bị chèn ép lâu ngày. Một số loại thuốc khác: Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số loại thuốc khác như kháng sinh (trong trường hợp xảy ra do nhiễm trùng), tiêm Novocaine, sử dụng thuốc tái tạo bao myelin,… Để đảm bảo hiệu quả điều trị, cần sử dụng thuốc theo chỉ định. Đồng thời nên chủ động thông báo với bác sĩ nếu xuất hiện các tác dụng không mong muốn.
2. Các phương pháp vật lý trị liệu Vật lý trị liệu thường được kết hợp với điều trị nội khoa nhằm giảm đau, kiểm soát triệu chứng, cải thiện khả năng vận động và hỗ trợ phục hồi chức năng của dây thần kinh tọa. Các phương pháp vật lý trị liệu được áp dụng trong điều trị đau dây thần kinh hông to, bao gồm:
Xoa bóp bấm huyệt, châm cứu (cấy chỉ, điện châm, thủy châm,…) Tác động cơ học bằng cách vận động trị liệu, phương pháp Chiropractic, nắn cột sống, kéo giãn cột sống Sử dụng siêu âm trị liệu, điện trị liệu hoặc nhiệt trị liệu (dùng sóng ngắn, tia hồng ngoại,…) để giảm viêm, cải thiện đau nhức, tê bì và một số triệu chứng đi kèm Nếu tuân thủ điều trị, đau dây thần kinh tọa có thể thuyên giảm sau 3 – 6 tháng.
3. Điều trị ngoại khoa Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) chỉ được cân nhắc trong những trường hợp sau:
nguyên nhân đau thần kinh tọa Phẫu thuật được cân nhắc khi điều trị nội khoa thất bại hoặc đã phát sinh biến chứng Xuất hiện biến chứng teo cơ, yếu liệt: Trong trường hợp này, bác sĩ thường yêu cầu phẫu thuật trong thời gian sớm nhất để bảo tồn chức năng vận động và tránh tàn phế. Hội chứng chùm đuôi ngựa: Hầu hết bệnh nhân đau thần kinh tọa xuất hiện hội chứng chùm đuôi ngựa đều phải can thiệp phẫu thuật. Nếu không phẫu thuật kịp thời, bệnh nhân có thể phải đối mặt với những biến chứng nặng nề như bất lực, mất khả năng tự chủ khi đại tiện, tiểu tiện,… Điều trị bảo tồn thất bại: Can thiệp ngoại khoa cũng được chỉ định đối với các trường hợp điều trị bảo tồn từ 3 – 6 tháng nhưng không có tiến triển, cơn đau nặng, dữ dội và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Đau thần kinh tọa tái phát nhiều lần: Thực tế, đau dây thần kinh tọa cũng có thể tái phát nhiều lần (chủ yếu là do các tổn thương ở cột sống). Trong trường hợp này, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn yếu tố gây chèn ép rễ thần kinh nhằm hạn chế nguy cơ tái phát, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Can thiệp ngoại khoa đi kèm với nhiều rủi ro và biến chứng. Vì vậy, bác sĩ chỉ yêu cầu phẫu thuật trong những trường hợp cần thiết. Thống kê cho thấy, chỉ có khoảng dưới 10% bệnh nhân bị đau dây thần kinh hông to phải điều trị ngoại khoa.
Phòng ngừa đau dây thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng yếu tố trực tiếp bắt nguồn từ vấn đề ở cột sống thắt lưng. Vì vậy để phòng ngừa bệnh lý này, cần kiểm soát các tổn thương ở cột sống và tránh những hoạt động gây tổn thương cơ quan này.
trị bệnh đau thần kinh tọa Tập thể dục thường xuyên là một trong những biện pháp phòng ngừa đau dây thần kinh tọa hiệu quả Các biện pháp phòng ngừa đau dây thần kinh tọa:
Hạn chế các hoạt động làm tăng áp lực lên cột sống L4, L5 và S1 như khuân vác nặng, ngồi xổm,… Ngoài ra, cần hạn chế lao động nặng, ngồi hoặc đứng quá nhiều. Kiểm soát và điều trị kịp thời các vấn đề ở cột sống là biện pháp phòng ngừa đau dây thần kinh hiệu quả nhất. Thay đổi các tư thế sai lệch và tránh các hoạt động gây chèn ép thần kinh như ngồi bắt chéo chân, mang balo 1 bên, nằm nệm mềm, nằm nghiêng khi ngủ,… Dành 20 – 30 phút/ ngày để tập thể dục. Hoạt động thể chất giúp tăng độ dẻo dai, cải thiện sức khỏe, phòng ngừa đau dây thần kinh tọa và một số bệnh xương khớp thường gặp. Nữ giới nên hạn chế đi giày cao gót. Thay vào đó, nên lựa chọn loại giày có chất liệu mềm, thoải mái và chiều cao vừa phải. Kiểm soát cân nặng là một trong những biện pháp phòng ngừa các bệnh lý cột sống và đau dây thần kinh tọa hiệu quả. Tuy nhiên, cần giảm cân khoa học bằng cách tập luyện thường xuyên và xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Khi thời tiết chuyển lạnh, nên giữ ấm cơ thể và tăng cường tập thể dục để phòng ngừa đau thần kinh tọa và đau dây thần kinh liên sườn. Chủ động phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng như lao cột sống, nhiễm virus herpes, tụ cầu vàng,… Đau dây thần kinh tọa là hội chứng thần kinh khá phổ biến. Nếu điều trị kịp thời, hội chứng này có thể thuyên giảm hẳn chỉ sau 3 – 6 tháng. Ngược lại, tình trạng chủ quan có thể khiến rễ thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng và gây ra các biến chứng n���ng nề như yếu liệt chi dưới, rối loạn đại tiểu tiện, tàn phế,…
Xem thêm: 20+ Cách trị mụn trứng cá hiệu quả tại nhà từ thiên nhiên
0 notes
Text
Viêm khớp nhiễm khuẩn là gì? Nguy hiểm không? Hướng điều trị
Viêm khớp nhiễm khuẩn là bệnh lý xương khớp xuất hiện khi các vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào các khớp, gây ra tình trạng sưng đau, viêm nhiễm. Thông thường, khớp gối là vị trí chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ vấn đề này. Sau một thời gian tiến triển, viêm khớp nhiễm khuẩn sẽ lan rộng đến hông, vai và những bộ phận xung quanh. Nếu không chủ động thăm khám thường xuyên và điều trị dứt điểm, bệnh nhân phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm.
Viêm khớp nhiễm khuẩn là gì? Viêm khớp nhiễm khuẩn (septic arthritis) còn được gọi là viêm khớp sinh mủ (pyogenic arthritis). Tình trạng viêm khớp này xảy ra khi sụn khớp bị tấn công bởi những vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu. Các chuyên gia cho biết, bệnh lý này do tụ cầu vàng (chiếm đến 50 – 70% tổng số trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn), phế cầu, lậu cầu, liên cầu và não mô cầu gây ra, trong đó có khoảng 10% ca nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn sau khi bệnh nhân bị chấn thương.
Viêm khớp nhiễm khuẩn là gì? Tình trạng viêm khớp nhiễm khuẩn xảy ra khi sụn khớp bị tấn công bởi những vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu.
Bên cạnh đó, vấn đề xương khớp này cũng thường xuất hiện ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ cao như tổn thương khớp trong quá khứ (tiêm khớp, viêm khớp dạng thấp…) hay nhiễm khuẩn huyết dai dẳng do tiêm chích ma túy. Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể gây tổn thương khớp ở nhiều mức độ khác nhau như: tràn dịch, viêm màng hoạt dịch, tạo ổ áp xe dưới sụn hoặc trong màng hoạt dịch, thậm chí hủy hoại sụn khớp.
Đa số trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn đều bắt nguồn từ hiện tượng vi khuẩn lan truyền, phát tán theo đường máu, sau đó xâm nhập và phá hủy sụn khớp. Thêm vào đó, vi khuẩn cũng có thể gián tiếp tiếp cận khớp bằng cách chuyển đổi từ nhiễm khuẩn xương, nhiễm khuẩn mô mềm gần khớp sang nhiễm khuẩn ở khớp.
Đôi khi, người bệnh bị nhiễm khuẩn trực tiếp sau khi tiêm khớp, phẫu thuật, chấn thương. Nếu độc giả mắc viêm khớp nhiễm khuẩn thông qua đường máu, vi khuẩn sẽ di chuyển từ các mao mạch màng hoạt dịch khớp đến màng hoạt dịch, sau đó bám dính tại chỗ và g��y ra phản ứng tập trung bạch cầu trung tính chỉ trong vài giờ.
Xem thêm: Cách chườm đá sau khi nâng mũi giúp mau lành
Trong vòng 48 tiếng sau khi sụn khớp bị xâm nhập và tổn thương, vi khuẩn bắt đầu kích thích các tế bào sụn giải phóng cytokin và protease. Khi đó, trên mô bệnh học, bác sĩ chuyên khoa dễ dàng tìm thấy những ổ vi khuẩn áp xe nhỏ trên bề mặt sụn khớp, màng hoạt dịch, thậm chí kể cả phần xương dưới sụn (trong những trường hợp nặng). Màng hoạt dịch trải qua quá trình tăng sinh rồi tạo nên hình ảnh màng máu (panus) phủ lên bề mặt của sụn khớp. Lúc này, vi khuẩn cũng gây tắc nghẽn mạch máu của màng hoạt dịch.
Bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn có thể xuất hiện ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, các thống kê gần đây cho biết, tình trạng này rất thường gặp ở trẻ em, người già và những người thường xuyên sử dụng chất kích thích. Nếu được phát hiện đúng lúc và điều trị kịp thời, người bệnh có khả năng hồi phục toàn diện. Ngược lại, nếu bệnh tình trở nặng theo thời gian, bạn sẽ bị biến dạng khớp và mất đi khả năng vận động trong tương lai.
Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn Hầu hết bệnh nhiễm khuẩn của hệ thống cơ – xương – khớp (đặc biệt là viêm khớp nhiễm khuẩn) đều do vi trùng, vi khuẩn lan truyền theo đường máu để đến với ổ bệnh. Theo các bác sĩ chuyên khoa, bệnh lý này thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Nhiễm nấm, virus, vi khuẩn: Tình trạng nhiễm khuẩn xuất hiện khi cơ thể nói chung và các khớp nói riêng bị nhiễm trùng sau khi nấm, vi khuẩn, virus xâm nhập. Tụ cầu khuẩn (staphylococcus aureus) và lậu cầu (neisseria gonorrhoeae) chính là hai nguyên nhân hàng đầu của vấn đề này. Bên cạnh đó, nhiễm trùng đường tiết niệu, đường hô hấp, nhiễm trùng phát sinh tại vết thương sau khi phẫu thuật gần khớp cũng là một số yếu tố nguy cơ của tình trạng này. Mắc bệnh lý về xương khớp: Nguy cơ bị viêm khớp nhiễm khuẩn của những người bệnh gout, lupus, viêm khớp dạng thấp cao hơn đáng kể so với những người bình thường. Hơn nữa, các loại thuốc điều trị viêm khớp nói chung và viêm khớp dạng thấp nói riêng thường có khả năng ức chế và gây suy yếu hệ miễn dịch. Vì vậy, sức đề kháng của những bệnh nhân mắc các vấn đề về xương khớp khá yếu. Đây là lý do khiến họ dễ bị bệnh nhiễm khuẩn hơn. Màng dịch khớp suy yếu: Sự suy yếu trong cơ chế tự vệ của màng dịch khớp có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn di chuyển tới màng hoạt dịch, sau đó xâm nhập và phá hủy sụn khớp. Khi đó, cơ thể sẽ phản ứng với vi khuẩn bằng cách tăng cường áp lực bên trong và xung quanh sụn khớp, đồng thời hạn chế lưu lượng máu đi qua các khớp đang bị tổn thương. Hệ miễn dịch suy giảm: Nhóm đối tượng sở hữu hệ miễn dịch yếu (bệnh nhân tiểu đường, người gặp phải vấn đề về gan – thận) rất dễ mắc phải bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn. Chấn thương khớp: Sự tổn thương cấu trúc ổ khớp là một trong những nguyên nhân phổ biến của chứng viêm khớp nhiễm khuẩn. Viêm khớp dạng thấp, chấn thương khớp, bị động vật cắn, bệnh gout hoặc từng cấy ghép nhân tạo ở khớp trong quá khứ… khiến ổ khớp bị ảnh hưởng nghiêm trọng, từ đó, hệ thống bảo vệ tự nhiên của ổ khớp suy yếu dần theo thời gian. Làn da mỏng manh, nhạy cảm: Những người có làn da mỏng manh, nhạy cảm thường dễ tổn thương và chậm hồi phục. Đây là thời cơ để vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể nhanh chóng và dễ dàng hơn. Theo các chuyên gia, những người bị bệnh chàm và vảy nến có nguy cơ mắc viêm khớp nhiễm khuẩn cao hơn rõ rệt. Bên cạnh đó, những bệnh nhân thường xuyên tiêm thuốc cũng đối mặt với nhiều rủi ro nhiễm trùng tại vị trí tiêm. Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn Theo các chuyên gia, những người bị bệnh chàm và vảy nến có nguy cơ mắc viêm khớp nhiễm khuẩn cao hơn hẳn. Triệu chứng của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn Viêm khớp nhiễm khuẩn thường khởi phát bất ngờ, đột ngột với các biểu hiện đau đỏ, sưng nóng khớp cấp tính. Theo thống kê, 90% người bệnh đã từng tổn thương tại một khớp nào đó. Khớp gối là vị trí thường gặp nhất, sau đó đến khớp vai, háng, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay…
Các khớp nhỏ tại bàn chân hoặc bàn tay (nơi bị động vật cắn hay được tiêm chích tại chỗ trực tiếp) rất dễ bị viêm khớp nhiễm khuẩn. Nếu bệnh nhân có tiền sử sử dụng thuốc truyền qua đường tĩnh mạch thì tỷ lệ viêm khớp ức đòn, khớp cùng chậu, khớp cột sống cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân tiêm thuốc tại những khớp ngoại biên.
Ngoài ra, tình trạng viêm khớp nhiễm khuẩn tại nhiều khớp phổ biến nhất ở những người bệnh viêm khớp dạng thấp. Dưới góc nhìn chuyên môn, triệu chứng của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn được phân chia thành hai loại:
Triệu chứng viêm khớp nhiễm khuẩn tại khớp Bệnh lý này biểu hiện thông qua các triệu chứng nóng, đỏ, sưng, đau khớp, co cơ, tràn dịch khớp và giới hạn khả năng vận động. Nếu bị sưng khớp ở những vị trí sâu như khớp háng hay khớp cùng chậu thì chúng ta rất khó nhận biết dấu hiệu bệnh. Không chỉ dừng lại ở đó, người bệnh có thể bị viêm bao thanh dịch, viêm mô tế bào và cốt tủy viêm cấp với những triệu chứng lâm sàng tương tự.
Triệu chứng viêm khớp nhiễm khuẩn ngoài khớp Bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn có thể khiến bạn sốt cao trên 38 độ C, có khi lên đến 40 độ C hoặc hơn với những cơn rét run (chiếm 80% tổng số trường hợp). Tuy nhiên, 20% người bệnh còn lại hoàn toàn không bị sốt cao và rét run. Đó là những người lớn tuổi, người suy giảm hệ miễn dịch hoặc bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Nhìn chung, viêm khớp nhiễm khuẩn tương đối dễ nhận biết. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường sau, bạn nên đi thăm khám ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời:
Đau nhức: Viêm khớp nhiễm khuẩn thường đi kèm các cơn đau nhức dữ dội mỗi khi bệnh nhân di chuyển nhiều hoặc vận động mạnh. Sốt: Tùy thuộc vào mức độ bệnh lý, cảm giác đau nhức có thể xuất hiện đồng thời với những cơn sốt từ nhẹ đến nặng. Sưng nhẹ: Bệnh nhân có thể dễ dàng xác định vị trí khớp bị tổn thương thông qua triệu chứng sưng nhẹ. Khi chạm nhẹ vào các phần da xung quanh vùng khớp chịu ảnh hưởng, bạn sẽ cảm thấy đau nóng hơn so với những khu vực còn lại. Đối với trẻ em, viêm khớp nhiễm khuẩn có các biểu hiện như sau: quấy khóc, khó chịu, tim đập nhanh, tâm trạng bất ổn. Vị trí viêm nhiễm thường gặp nhất ở trẻ em là hông. Trong khi đó, người lớn thường gặp phải tình trạng này ở khớp tay, chân và đầu gối. Ở một trường hợp hiếm gặp, viêm khớp nhiễm khuẩn còn xuất hiện và tác động lớn đến đầu, cổ hay lưng.
Triệu chứng của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn Đối với trẻ em, viêm khớp nhiễm khuẩn có các biểu hiện như sau: quấy khóc, khó chịu, tim đập nhanh, tâm trạng bất ổn. Ngoài ra, độc giả cũng có hoàn toàn có thể căn cứ vào hai giai đoạn điển hình dưới đây để nhận biết mức độ trầm trọng của bệnh lý:
Giai đoạn khởi phát: Giai đoạn này thường kéo dài 3 – 14 ngày với các triệu chứng sưng – đau – nóng – đỏ ở sụn khớp. Hiện tượng này thường đi kèm biểu hiện lạnh run, chán ăn, mệt mỏi, sốt cao. Đặc biệt, nếu bệnh diễn biến nặng nề, trẻ nhỏ có thể nôn ói, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của đường tiêu hóa. Giai đoạn toàn phát: Vị trí viêm nhiễm trở nên nóng đỏ, đau rát và hình thành mủ, sau đó vết mủ lan rộng nhanh chóng. Lúc này, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức liên tục và gặp nhiều khó khăn trong hoạt động đi lại. Ngoài ra, bạn cũng có thể nổi hạch ở vùng bẹn hoặc teo cơ dần dần. Viêm khớp nhiễm khuẩn có nguy hiểm không? Viêm khớp nhiễm khuẩn là tình trạng nhiễm trùng tại ổ khớp. Tuy hiếm gặp nhưng vấn đề xương khớp này thường diễn tiến nhanh chóng và thường để lại những di chứng trầm trọng và nặng nề. Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí khớp nào trên cơ thể, trong đó phổ biến nhất là khớp gối, khớp cổ tay, khớp háng, khớp vai và khớp mắt cá chân.
Bệnh lý này thường gặp nhất ở người già, trẻ em và những người có hệ miễn dịch yếu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy, viêm khớp nhiễm khuẩn đang có xu hướng gia tăng ở những người trẻ tuổi. Hơn nữa, tỷ lệ mắc của những người đang sử dụng chất kích thích cao hơn hẳn những người duy trì lối sống lành mạnh.
Theo nhiều thống kê gần đây, tỷ lệ tử vong của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn khá cao, chiếm 10 – 15%. Khoảng 25 – 50% bệnh nhân mất khả năng vận động hoàn toàn. Đa số trường hợp xuất hiện biến chứng đều cần can thiệp phẫu thuật. Do đó, việc nắm vững triệu chứng, xác định nguyên nhân gây bệnh cụ thể và hiểu rõ phương pháp điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi người bệnh.
Khi bệnh tình trở nặng, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân phẫu thuật tái tạo các khớp đang bị tổn thương. Khi tình trạng nhiễm trùng tác động tiêu cực đến khớp tay và khớp chân, bác sĩ sẽ cân nhắc tiến hành thay khớp nhân tạo.
Tương tự những bệnh lý xương khớp khác, nếu không được chữa bệnh tận gốc, dứt điểm, viêm khớp nhiễm khuẩn sẽ diễn biến phức tạp, khó lường, có thể gây tổn thương, thoái hóa và phá hủy sụn khớp vĩnh viễn. Các biến chứng của bệnh lý này bao gồm: biến dạng ổ khớp, thoái hóa sụn khớp, viêm cơ xương khớp, nhiễm trùng toàn thân.
Viêm khớp nhiễm khuẩn có nguy hiểm không? Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể gây biến dạng khớp. Cách chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn Trước tiên, bác sĩ chuyên khoa sẽ chẩn đoán tình trạng viêm khớp nhiễm khuẩn căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng, thăm khám thực thể, đồng thời thu thập tiền sử bệnh lý. Với những dữ kiện thu được, bác sĩ có thể đưa ra đánh giá cũng như kết luận ban đầu, sau đó chỉ định người bệnh tham gia một số xét nghiệm liên quan.
Thăm khám lâm sàng Ở bước này, bác sĩ sẽ khai thác thông tin cần thiết từ bệnh nhân thông qua hàng loạt câu hỏi sau:
Xem thêm: Rocket 1H là thuốc gì? Mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Bạn đã và đang trải qua những triệu chứng gì? Các triệu chứng trên xuất hiện lúc nào? Mức độ cơn đau mà bạn phải chịu đựng ra sao? Những động tác/hoạt động nào khiến cơn đau của b���n thêm nghiêm trọng? Cuộc sống thường nhật của bạn bị ảnh hưởng như thế nào? Bạn đã/đang uống thuốc hay áp dụng phương pháp điều trị nào? Hiện tại, bạn đang mắc bệnh hoặc uống loại thuốc gì? Gia đình bạn có tiền sử mắc các bệnh lý xương khớp không? Gần đây, bạn đã bị chấn thương ở đâu? Xét nghiệm dịch khớp/chọc dò dịch khớp Đây là một dạng xét nghiệm quan trọng trong quá trình chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn. Với thủ thuật này, bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê vào khớp đau, sau đó sử dụng kim tiêm chuyên dụng đâm vào vị trí này để trích ra dịch khớp. Chất dịch này được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích cẩn thận. Các thông số cần xem xét là: tính đồng nhất, độ đặc, màu sắc, sự hiện diện của vi khuẩn và bạch cầu. Từ kết quả thu được, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác cũng như xác định cụ thể nguyên nhân nhiễm trùng.
Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu xem xét khả năng tồn tại trong máu của vi khuẩn thông qua việc kiểm tra số lượng bạch cầu, từ đó đánh giá mức độ nặng – nhẹ của bệnh lý.
Chẩn đoán hình ảnh Phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể xác nhận liệu có bất cứ ổ vi khuẩn nào đang tồn tại bên trong sụn khớp hay không, đồng thời chỉ ra mức độ tổn thương do nhiễm trùng. Thông thường, kỹ thuật xét nghiệm hình ảnh bao gồm: chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT).
Biện pháp điều trị bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn Hiện nay, có nhiều biện pháp điều trị bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn khác nhau. Căn cứ vào cơ địa, thể trạng, mức độ bệnh lý cùng sự hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa, độc giả có thể lựa chọn một trong những cách chữa bệnh sau hoặc linh hoạt kết hợp nhiều phương pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị.
Điều trị bằng phương pháp Tây y Sau khi hoàn tất giai đoạn xét nghiệm – chẩn đoán, bác sĩ chuyên khoa sẽ vạch ra phác đồ điều trị phù hợp nhất với m��i bệnh nhân. Dưới đây là một số biện pháp chữa bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn phổ biến nhất hiện nay.
Sử dụng thuốc Tây Quá trình chữa bệnh bằng thuốc Tây thường diễn ra trong khoảng 2 – 6 tuần. Thông thường, để điều trị bệnh lý, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc kháng sinh dạng tiêm tĩnh mạch. Hình thức này đảm bảo thuốc có thể đến được với những khớp đang bị nhiễm khuẩn, sau đó tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh một cách nhanh chóng và dễ dàng. Tiếp theo, bác sĩ hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh đường uống.
Điều trị bằng phương pháp Tây y Quá trình chữa bệnh bằng thuốc Tây thường diễn ra trong khoảng 2 – 6 tuần. Tuy nhiên, độc giả cần lưu ý, thuốc kháng sinh có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn. Bên cạnh đó, việc dùng thuốc không đúng cách dễ dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe. Nếu bị viêm khớp nhiễm khuẩn do nấm, thuốc kháng sinh sẽ được thay thế bằng thuốc kháng nấm. Lưu ý, thuốc kháng sinh không mang lại hiệu quả tốt trong trường hợp nhiễm khuẩn do virus.
Dẫn lưu dịch khớp Một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết nhất trong quá trình điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn là dẫn lưu mủ và những chất bẩn bên trong dịch khớp. Liệu pháp dẫn lưu dịch khớp có thể giảm thiểu cơn đau, hạn chế nguy cơ hình thành vách ngăn, ngăn ngừa sự hoại tử khớp, đồng thời loại bỏ một phần vi khuẩn và các chất gây viêm.
Người bệnh có thể được dẫn lưu dịch khớp bằng cách chọc hút dịch khớp bằng kim, chọc hút dịch khớp nội soi và chọc hút dịch khớp qua phẫu thuật mở khớp. Đa số vị trí khớp đều có thể dễ dàng áp dụng phương pháp điều trị này.
Hiện nay, chọc hút dịch khớp nội soi là kỹ thuật an toàn, hiệu quả và phổ biến nhất. Trong khi đó, dẫn lưu dịch khớp qua đường phẫu thuật thường được chỉ định sau khi chọc hút bằng kim và chọc hút nội soi thất bại. Theo các chuyên gia, ban đầu, bạn nên chọc hút dịch khớp đều đặn mỗi ngày một lần, sau đó bắt đầu giảm dần tần suất (khoảng 2 ngày một lần).
Bảo tồn và bất động chức năng vận động của khớp Trong giai đoạn cấp tính của viêm khớp nhiễm khuẩn, tư thế gấp khớp nhẹ hoặc trung bình có thể dẫn đến ra tình trạng biến dạng khớp gấp về sau. Thế nhưng, cũng trong thời gian này, bạn cần thường xuyên tập luyện căng cơ (ví dụ cơ tứ đầu đùi đối với bệnh nhân viêm khớp nhiễm khuẩn đầu gối) nhằm đề phòng biến chứng teo cơ. Khi khớp đã bớt viêm nhiễm, người bệnh hãy kết hợp vận động khớp chủ động và bị động để hạn chế tình trạng dính khớp hoặc teo cơ.
Phẫu thuật Phương pháp này chỉ được thực hiện trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng nề và ẩn sâu bên trong khớp, khó hút hết mủ. Với thủ thuật này, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành loại bỏ phần khớp hư tổn, sau đó cân nhắc thay thế bằng khớp nhân tạo.
Chữa bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn bằng Đông y Ưu điểm nổi bật của phương pháp điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn bằng Đông y là sự an toàn, lành tính. Thông thường, trong quá trình chữa các bệnh lý xương khớp bằng thuốc Tây y, bệnh nhân dễ gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn, gây suy giảm chức năng dạ dày, gan, thận và tim mạch. Đây chính là lúc các bài thuốc Đông y phát huy công dụng tối đa.
Phương pháp điều trị truyền thống tận dụng nguồn tinh chất thảo dược tự nhiên quý giá và an toàn, đảm bảo cơ thể dễ dàng hấp thu và hầu như không gây ra bất kỳ tác dụng phụ. Bên cạnh khả năng giảm đau, kháng viêm, hai bài thuốc Đông y dưới đây còn tăng cường lưu thông khí huyết và thúc đẩy quá trình sản sinh dịch khớp.
Chữa bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn bằng Đông y Phương pháp Đông y tận dụng nguồn tinh chất thảo dược tự nhiên quý giá và an toàn, đảm bảo cơ thể dễ dàng hấp thu và hầu như không gây ra bất kỳ tác dụng phụ.
Bài thuốc số 1
Chuẩn bị hoàng cầm, quế chi và đương quy mỗi vị 12g, phòng phong và tần giao mỗi vị 10g, cát căn và cam thảo mỗi vị 6g, sinh khương 4g Rửa sạch tất cả nguyên liệu, sau đó sắc với 3 chén nước lớn Đun trên lửa nhỏ trong vòng 30 phút Chia nước thuốc thành 2 – 3 phần bằng nhau và dùng hết trong ngày Lưu ý: Bài thuốc này không phù hợp với phụ nữ mang thai (vì quế chi có thể gây sảy thai). Bài thuốc số 2
Chuẩn bị đương quy 16g, tri mẫu và ngưu tất mỗi vị 12g, quế chi, cẩu tích, độc hoạt mỗi vị 10g, đỗ trọng và hy thiêm mỗi vị 8g, phòng phong 6g Rửa sạch tất cả dược liệu rồi sắc với 400ml nước sạch Nấu thuốc trên lửa nhỏ cho đến khi dung dịch cạn đi còn một nửa Chia thuốc thành 2 – 3 phần bằng nhau và dùng hết trong ngày Trị viêm khớp nhiễm khuẩn bằng mẹo dân gian Ngày nay, nhiều người bệnh đã áp dụng hai mẹo dân gian chữa viêm khớp nhiễm khuẩn đơn giản dưới đây và thu được kết quả khả quan. Phương pháp điều trị này vô cùng lành tính, an toàn và tiết kiệm. Tuy nhiên, vì điều trị bệnh lý bằng các thành phần thảo mộc tự nhiên nên mẹo dân gian trị viêm khớp nhiễm khuẩn thường chậm phát huy công dụng. Vì vậy, độc giả cần kiên trì thực hiện trong một khoảng thời gian tương đối lâu dài.
Bài thuốc từ đu đủ: Với nguồn vitamin B1, vitamin C, canxi, kali, caroten dồi dào, đu đủ giúp giảm đau, giải độc, bổ tỳ vô cùng hiệu nghiệm. Hạt và nhựa trái đu đủ xanh góp phần ức chế vi khuẩn và ký sinh trùng. Do đó, chúng ta có thể chữa viêm khớp nhiễm khuẩn bằng đu đủ.
Chuẩn bị ½ trái đu đủ xanh và 30g mễ nhân Rửa sạch đu đủ, sau đó cắt thành miếng nhỏ Bỏ mễ nhân và đu đủ vào nồi nước rồi nấu sôi Để lửa riu riu cho đến khi mễ nhân chín mềm Thêm 1 muỗng cà phê đường vào hỗn hợp trước khi tắt bếp Ăn món này khi còn nóng Bài thuốc từ lá lốt: Với vị cay, tính ấm, lá lốt giàu tinh dầu tự nhiên. Loài rau quen thuộc này có khả năng điều trị các bệnh lý viêm nhiễm cực kỳ hiệu quả.
Chuẩn bị 1 nắm lốt Rửa sạch lá lốt trong nước muối pha loãng Nấu sôi toàn bộ lá lốt với một lượng nước vừa đủ khoảng 30 phút Thưởng thức nước lá lốt khi còn ấm Lưu ý: Phụ nữ đang cho con bú không nên áp dụng bài thuốc này vì lá lốt có thể khiến bạn mất sữa. Một số lưu ý khi chữa bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn Bên cạnh các phương pháp chữa bệnh trên, bệnh nhân cần chủ động điều chỉnh lối sống, thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống sao cho khoa học, lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện triệu chứng và rút ngắn thời gian điều trị.
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Tái khám đúng hẹn để được theo dõi sát sao và hướng dẫn kịp thời. Thường xuyên vận động nhẹ nhàng, kết hợp tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn của bác sĩ. Uống nhiều nước, tăng cường trái cây, rau xanh, thịt cá, các loại đậu và ngũ cốc vào thực đơn ăn uống hàng ngày. Hạn chế đồ ngọt, món ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh. Kiêng thực phẩm quá giàu chất đạm. Tuyệt đối không dùng thuốc lá, bia rượu, cà phê, nước ngọt có ga và các chất kích thích.
Xem thêm: 9 Cách tăng cường sinh lý nam tự nhiên hiệu quả bền vững Đảm bảo duy trì cân nặng ở mức hợp lý. Ngủ đủ giấc, đúng giờ, sinh hoạt và nghỉ ngơi điều độ, hợp lý. Không làm việc quá sức, không mang vác đồ vật cồng kềnh. Tránh mệt mỏi, căng thẳng, suy nghĩ tích cực, lạc quan và kiên trì điều trị, không nản chí bỏ cuộc giữa chừng. Viêm khớp nhiễm khuẩn là vấn đề xương khớp tương đối nghiêm trọng. Bệnh lý này có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, gây ra tình trạng thoái hóa và dẫn đến tổn thương khớp vĩnh viễn. Vì vậy, ngay khi phát hiện triệu chứng sưng – nóng – đau – đỏ khớp, sốt cao, ớn lạnh, sưng nhẹ, bạn cần đi thăm khám bác sĩ ngay lập tức để được can thiệp điều trị đúng lúc, kịp thời.
0 notes
Text
Bệnh viêm khớp: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Bệnh viêm khớp là thuật ngữ chung mô tả hơn 100 bệnh lý có thể ảnh hưởng đến các khớp, mô quanh khớp và mô liên kết ở khớp. Đây là tình trạng sưng đau, căng cứng và giới hạn hoạt động ở một hoặc nhiều khớp. Viêm khớp có thể phát triển lâu dài và gây ra biến chứng biến dạng khớp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Xem thêm: Phụ nữ mang thai có nên ăn giá đỗ? Ăn vào tốt hay hại?
Bệnh viêm khớp là gì? Viêm khớp là tình trạng rối loạn chức năng, cấu trúc và khả năng hoạt động của một hoặc nhiều khớp. Đây là một trong những vấn đề xương khớp phổ biến nhất hiện nay. Theo các chuyên gia, hiện nay có khoảng 100 loại viêm khớp. Trong đó, một số loại viêm khớp có thể tác động tiêu cực đến nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Hai dạng viêm khớp thường gặp nhất là viêm xương khớp (Osteoarthritis – OA) và viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis – RA).
Bệnh viêm khớp là gì? Viêm khớp là tình trạng rối loạn chức năng, cấu trúc và khả năng hoạt động của một hoặc nhiều khớp.
Thông thường, các triệu chứng viêm khớp có thể diễn ra bất ngờ, đột ngột hoặc âm thầm phát triển theo thời gian. Tình trạng này xuất hiện phổ biến ở nhóm người từ 65 tuổi trở lên, đặc biệt là phụ nữ và các bệnh nhân thừa cân – béo phì.
Tình trạng viêm khớp thường bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: chấn thương, di truyền, rối loạn hệ thống miễn dịch, trục trặc trong quá trình chuyển hóa, nhiễm trùng cũng như một số vấn đề xương khớp liên quan.
Các chuyên gia cho biết, phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại viêm khớp cũng như nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Đa số liệu pháp chữa bệnh đều nhằm đẩy lùi triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Triệu chứng của bệnh viêm khớp Dấu hiệu nhận biết của mỗi dạng viêm khớp tương đối khác nhau. Tuy nhiên, bệnh viêm khớp có một số biểu hiện đặc trưng như:
Đau khớp: Cơn đau thường xuất hiện bất ngờ và biến mất đột ngột mà không cần điều trị. Thế nhưng, tình trạng này có thể gây ảnh hưởng đến một hoặc nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể. Cứng khớp: Đây là triệu chứng nghiêm trọng và điển hình của bệnh viêm khớp. Hiện tượng cứng khớp thường diễn ra vào buổi sáng hoặc sau một khoảng thời gian dài không cử động khớp. Khó cử động khớp: Thỉnh thoảng, người bệnh gặp phải một số khó khăn khi đứng dậy hoặc di chuyển. Tình trạng này có thể là dấu hiệu nhận biết của một số dạng bệnh lý xương khớp hay các vấn đề liên quan. Sưng viêm, nóng đỏ và căng bóng vùng da xung quanh: Vùng da đang bị viêm khớp có màu hồng nhạt hoặc đỏ hơn hẳn so với với những khu vực xung quanh. Mức độ sưng – nóng – đỏ tùy thuộc vào tình trạng viêm khớp hiện tại. Đối với một số loại viêm khớp (nhất là viêm khớp dạng thấp), bạn có thể cảm thấy sốt nhẹ, thiếu máu, chán ăn, khô miệng, mệt mỏi, rối loạn thị giác, loãng xương, đục thủy tinh thể, hoặc bị biến dạng khớp thể nhẹ. Ngoài ra, ở giai đoạn đầu, bệnh nhân còn bị sốt nhẹ (phản ứng tự nhiên của cơ thể khi nhiễm khuẩn). Tuy nhiên, dấu hiệu này thường không đặc hiệu và khó nhận biết.
Triệu chứng của chứng viêm khớp Đối với một số loại viêm khớp (nhất là viêm khớp dạng thấp), bệnh nhân có thể bị biến dạng khớp thể nhẹ.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp Theo thống kê, hiện nay, bệnh viêm khớp có khoảng 100 loại khác nhau. Mỗi loại bắt nguồn từ một nguyên nhân khác nhau. Hầu hết dạng viêm khớp đều là sự cộng hưởng của nhiều tác nhân gây bệnh, cụ thể:
Di truyền: Một số loại viêm khớp mang tính chất di truyền. Nếu có người thân trong gia đình bị viêm khớp, độc giả dễ mắc vấn đề sức khỏe này hơn. Chấn thương: Những người từng bị chấn thương do tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc té ngã khi chơi thể thao đều có nguy cơ bị viêm khớp tại vị trí tổn thương rất cao (dù vết thương đã hoàn toàn bình phục). Nhiễm khuẩn: Vi trùng, vi khuẩn từ một cơ quan/bộ phận nào đó đang bị tổn thương của cơ thể có thể xuôi theo dòng máu xâm nhập vào các khớp và gây ra hiện tượng sưng tấy, viêm nhiễm. Rối loạn chức năng của hệ thống miễn dịch: Khi hệ thống miễn dịch tự sản sinh kháng thể để chống lại một mầm bệnh/tác nhân nguy hiểm nào đó, các bộ phận của cơ thể đồng thời cũng bị ảnh hưởng và tổn thương. Bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp tự miễn Lupus… chính là hậu quả của quá trình miễn dịch ngược này. Tuổi tác: Bệnh viêm khớp nói chung và tình trạng gout, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp nói riêng có xu hướng gia tăng theo tuổi tác (người càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng cao). Giới tính: Tỷ lệ phụ nữ bị bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn nam giới. Trong khi đó, tỷ lệ đàn ông mắc bệnh gout lại cao hơn phụ nữ. Điều này chỉ ra rằng tỷ lệ mắc phải các bệnh lý về khớp ở cả hai giới có sự chênh lệch nhất định. Thừa cân – béo phì: Trọng lượng cơ thể vượt ngưỡng (chỉ số BMI trên 24.9) có thể tạo thành áp lực lớn lên các khớp, đặc biệt là khớp hông, đầu gối và cột sống. Hơn nữa, theo thời gian, tình trạng thừa cân – béo phì sẽ khiến hệ thống xương khớp bị thoái hóa, đau nhức, thậm chí biến dạng. Tính chất công việc: Những người thường xuyên lao động nặng nhọc, mang vác đồ vật cồng kềnh, ngồi lâu một chỗ và sử dụng máy vi tính liên tục là nhóm đối tượng dễ bị viêm khớp. Thói quen sinh hoạt – vận động: Thói quen lười vận động hoặc vận động quá sức đều tác động tiêu cực đến sức khỏe xương khớp. Bên cạnh đó, sự dung nạp nhiều thực phẩm chiên xào, giàu dầu mỡ cùng việc sử dụng thuốc lá, rượu bia, cà phê… có thể hủy hoại và bào mòn tế bào xương – sụn – khớp, từ đó khiến khớp dễ chấn thương, đồng thời hạn chế khả năng vận động. Chế độ ăn uống: Các loại thực phẩm chứa nhiều purin như: thịt bò, thịt vịt, cá mòi, hải sản, rượu vang đỏ… có thể tạo điều kiện thuận lợi để bệnh gout bùng phát bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó, các thực phẩm tăng cường phản ứng viêm (đặc biệt là nhóm thực phẩm có nguồn gốc từ động vật) hay khẩu phần ăn giàu đường tinh luyện cũng biến những triệu chứng viêm khớp trở nên nghiêm trọng và nặng nề. Chế độ ăn uống Chế độ ăn uống có thể là một trong những tác nhân gây ra bệnh viêm khớp.
Muốn xử lý đúng cách và điều trị bệnh lý tận gốc, chúng ta cần xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy, ngay khi phát hiện triệu chứng bất thường, bệnh nhân cần chủ động đến bệnh viện thăm khám để được bác sĩ chẩn đoán và hỗ trợ kịp thời.
Xem thêm: 5 tác dụng của lá tía tô với trẻ sơ sinh khiến bạn bất ngờ
7 dạng viêm khớp phổ biến nhất Hiện nay, có đến khoảng 100 loại viêm khớp khác nhau. Các chuyên gia đã phân chia tất cả thành 7 dạng chính, bao gồm:
Viêm khớp cơ học Viêm xương khớp Đau hoặc viêm khớp lưng Đau cơ xương khớp mềm Viêm khớp chuyển hóa Viêm khớp truyền nhiễm Bệnh học mô liên kết Viêm khớp cơ học Viêm khớp cơ học (thoái hóa khớp) là thuật ngữ mô tả một nhóm tình trạng tổn thương mô sụn ở các đầu xương. Nhiệm vụ chính của tế bào sụn là bôi trơn và giảm thiểu hiện tượng ma sát tại các khớp. Vì vậy, bệnh lý này có thể bào mòn và làm xơ cứng đầu sụn, từ đó gây ra cảm giác đau đớn, tăng cường lực ma sát, đồng thời cản trở sự phát triển bình thường của xương (bệnh loãng xương). Viêm khớp cơ học thường liên quan đến các vấn đề tổn thương của khớp trong quá khứ như gãy xương hay các loại viêm khớp khác.
Viêm xương khớp Viêm xương khớp là tình trạng sưng viêm, tổn thương ở khớp mà không bị nhiễm trùng hoặc chấn thương, với các triệu chứng đau, sưng, cứng, hỏng, thậm chí biến dạng các vùng khớp bị bệnh. Vấn đề xương khớp này có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều khớp khác nhau. Viêm xương khớp bao gồm:
Viêm khớp phản ứng Viêm khớp dạng thấp Viêm khớp vảy nến Viêm cột sống dính khớp Viêm khớp liên quan đến đại tràng Đau hoặc viêm khớp lưng Đau hoặc viêm khớp lưng đi kèm với các cơn đau từ cơ, dây chằng, dây thần kinh, đĩa đệm, xương và khớp. Tình trạng này thường liên quan đến một số vấn đề tại các cơ quan/bộ phận khác nhau trong cơ thể. Theo các bác sĩ chuyên khoa, đau lưng là dấu hiệu nhận biết của thoái hóa khớp hoặc viêm xương khớp. Đôi khi, loãng xương và thoát vị đĩa đệm cũng có thể dẫn đến hiện tượng đau nhức hoặc viêm xương khớp lưng.
Đau cơ xương khớp mềm Đau cơ xương khớp mềm xảy ra khi các mô bên ngoài xương hoặc khớp đau nhức dữ dội. Cảm giác đau mỏi có thể xuất hiện ở một số bộ phận sau khi bạn bị chấn thương hoặc căng thẳng khớp quá mức. Các cơn đau có xu hướng trở nên nghiêm trọng theo thời gian, từ đó hình thành triệu chứng đau cơ xơ hóa.
Viêm khớp chuyển hóa Đây là tình trạng tích tụ axit uric và tạo nên nhiều tinh thể bên trong các khớp. Viêm khớp chuyển hóa còn được gọi là bệnh gout. Thông thường, bệnh gout chỉ ảnh hưởng đến một vài khớp (ví dụ ngón tay cái hay bàn tay) của tứ chi và hiếm khi tác động rộng rãi đến các bộ phận còn lại của cơ thể.
Viêm khớp chuyển hóa Viêm khớp chuyển hóa là tình trạng tích tụ axit uric và tạo nên nhiều tinh thể bên trong các khớp.
Viêm khớp truyền nhiễm Một số loại nấm, virus, vi khuẩn, ký sinh trùng có thể tấn công vào các khớp để gây ra bệnh viêm khớp. Viêm khớp truyền nhiễm thường được điều trị bằng thuốc kháng khuẩn và thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, đôi khi, tình trạng này phát triển lâu dài thành bệnh lý mạn tính, khiến khớp bị tổn thương nặng nề và không thể phục hồi theo năm tháng.
Các loại viêm khớp truyền nhiễm thường gặp nhất là:
Chlamydia và bệnh lậu lây lan qua đường sinh dục. Viêm gan C lây nhiễm thông qua kim tiêm hoặc đường máu. Shigella và salmonella truyền nhiễm trong điều kiện ô nhiễm hoặc ngộ độc thực phẩm. Bệnh học mô liên kết Mô liên kết gồm có gân, sụn và dây chằng. Nhiệm vụ của các mô này là hỗ trợ hoặc phân tách các cơ quan khác nhau. Bệnh học mô liên kết liên quan trực tiếp đến tình trạng đau khớp và viêm khớp. Triệu chứng viêm cũng có thể ảnh hưởng lớn đến các phần mô khác ở cơ, da, phổi hay thận. Đây chính là lý do gây ra nhiều cơn đau xương khớp. Những vấn đề về mô liên kết có thể dẫn đến bệnh viêm khớp gồm: viêm da cơ địa, lupus ban đỏ, xơ bì cứng hoặc xơ cứng bì hệ thống.
8 vị trí viêm khớp thường gặp Bệnh viêm khớp có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí xương khớp nào. Tuy nhiên, tình trạng này phổ biến nhất ở vai, tay, đầu gối và chân. Dưới đây là 8 vị trí viêm khớp thường gặp nhất mà bạn cần quan tâm:
Viêm khớp thái dương hàm: Triệu chứng viêm khớp diễn ra ở khớp thái dương hàm với những cơn đau nhức khó chịu kèm theo cảm giác khó ăn uống, nhai nuốt, mở miệng, nói chuyện, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thói quen sinh hoạt và vấn đề sức khỏe. Viêm khớp vai: Đây là tình trạng khớp và mỏm xương bả vai bị khô lại, bào mòn, cọ xát với các dây thần kinh, dẫn đến hiện tượng co cứng và đau nhức vùng cánh tay, vai gáy. Viêm khớp ngón tay: Vấn đề này xảy ra khi phần sụn tại đầu xương của khớp ngón tay bị sưng đau, tấy đỏ, bào mòn và cứng khớp. Viêm khớp cổ tay: Đây là tình trạng bào mòn, tổn thương của mô sụn và xương dưới sụn, phá vỡ cấu trúc tự nhiên của khớp, tăng cường lực ma sát khi vận động, hình thành cảm giác đau nhức khó chịu ở cổ tay. Viêm khớp cổ chân và bàn chân: Với vai trò gánh vác toàn bộ trọng lượng của cơ thể, khớp cổ chân và bàn chân là hai vị trí gồng gánh áp lực rất lớn. Các hoạt động chạy nhảy, vận động mạnh, chơi thể thao đều có thể gây tổn thương, viêm nhiễm, sưng đau khớp cổ chân, khớp bàn chân. Viêm khớp gối: Viêm khớp gối là tình trạng phần xương sụn trơn bị bào mòn theo thời gian và bắt đầu xù xì, thô ráp dần. Các khớp xương dễ cọ xát vào nhau với mức độ ma sát tăng lên đáng kể. Lúc này, sự hấp thụ chấn động của các sụn khớp giảm đi rõ rệt, gây ra nhiều cơn đau mỏi và giới hạn khả năng vận động của người bệnh. Viêm khớp háng: Đây là hiện tượng khớp háng bị đau nhức và thoái hóa. Cảm giác đau mỏi thường xuất hiện tại vị trí sưng viêm, sau đó lan dần xuống hông, thắt lưng, đùi, hông. Viêm khớp cùng chậu: Viêm khớp cùng chậu diễn ra khi một hoặc nhiều khớp tại xương chậu và xương cột sống viêm nhiễm, đau nhức. Bệnh viêm khớp có nguy hiểm không? Có chữa khỏi không? Bàn về vấn đề này, nhiều chuyên gia xương khớp nhận định, viêm khớp là bệnh lý mạn tính phức tạp có thể tác động sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và rất khó điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và chữa bệnh kịp thời, độc giả có thể kiểm soát cũng như cải thiện khoảng 90% triệu chứng.
Bệnh viêm khớp có nguy hiểm không? Có chữa khỏi không? Bệnh viêm khớp có nguy hiểm không? Tin vui là bệnh viêm khớp không nguy hiểm, không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Trong giai đoạn cấp tính, tình trạng này không gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu chủ quan, không chủ động điều trị ngay từ đầu, bạn có thể gặp phải nhiều biến chứng nghiêm trọng như:
Ho, khó thở, đau ngực, sốt cao, sụt cân, đau mắt, khô mắt, mù lòa Dính khớp, biến dạng khớp, teo cơ, bại liệt (thậm chí tàn phế) Tổn thương dây thần kinh ngoại vi của não bộ và cột sống Suy tim, xơ vữa động mạch Tóm lại, nếu không được giải quyết triệt để và toàn diện, bệnh viêm khớp có thể dẫn đến hàng loạt biến chứng khó lường. Vì vậy, khi phát hiện dấu hiệu đau nhức xương khớp, bạn nên đi thăm khám tại cơ sở y tế gần nhất để xác định chính xác nguyên nhân và mức độ bệnh lý, đồng thời tìm ra phác đồ điều trị đúng đắn, phù hợp.
Cách chẩn đoán bệnh viêm khớp Trong quá trình chẩn đoán bệnh viêm khớp, bác sĩ chuyên khoa sẽ kiểm tra các khu vực xung quanh phần khớp ảnh hưởng nhằm đánh giá tình trạng tổn thương. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng kiểm tra mức độ linh hoạt của sụn khớp bằng cách yêu cầu bệnh nhân thực hiện các chuyển động khớp nhất định. Căn cứ vào loại viêm khớp được nghi ngờ, bác sĩ có thể đề nghị bạn tham gia một số xét nghiệm như:
Chụp X-quang để xác định tình trạng mất sụn, tổn thương và thay đổi kích thước của xương. Kỹ thuật này thường được áp dụng nhằm kiểm tra và theo dõi diễn biến của bệnh. Chụp cắt lớp vi tính (CT) cung cấp hình ảnh xương và phần mô mềm xung quanh để kiểm tra chấn thương. Chụp cộng hưởng từ (MRT) mang đến hình ảnh cắt ngang của một số mô mềm như: gân, sụn, dây chằng thông qua việc kết hợp từ trường và sóng vô tuyến. Siêu âm dùng sóng âm thanh tần số cao để thu lại hình ảnh về sụn, mô mềm và các cấu trúc khác của khớp. Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm xét nghiệm máu, dịch khớp và nước tiểu) có khả năng xác định từng loại viêm khớp. Cách chẩn đoán bệnh viêm khớp Bác sĩ chuyên khoa đang kiểm tra tình trạng của khớp. Biện pháp điều trị viêm khớp Tùy vào đặc trưng của từng loại viêm khớp, bác sĩ chuyên khoa sẽ cân nhắc lựa chọn các phương pháp điều trị khác nhau. Mục đích chủ yếu của những biện pháp chữa trị này là cải thiện triệu chứng, hạn chế tổn thương và nâng cao chức năng sụn khớp.
Phương pháp Tây y Đây là một trong những sự lựa chọn hàng đầu trong công tác điều trị bệnh viêm khớp. Phương pháp Tây y bao gồm: điều trị nội khoa và can thiệp phẫu thuật.
Điều trị nội khoa
Triệu chứng viêm khớp có thể được đẩy lùi bằng nhiều loại thuốc khác nhau. Tùy thuộc vào dạng viêm khớp và mức độ bệnh lý, bác sĩ chuyên khoa sẽ kê một trong các nhóm thuốc sau:
Thuốc giảm đau (phổ biến nhất acetaminophen): có tác dụng khắc phục cơn đau nhưng không có khả năng chống viêm. Opioid, oxycodone và tramadol sẽ được xem xét chỉ định trong các trường hợp nghiêm trọng. Tuy nhiên, nhóm thuốc này có thể tác động tiêu cực đến hệ thần kinh trung ương. Nếu sử dụng thuốc giảm đau trong một thời gian lâu dài, người đọc dễ bị nghiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID): Nhóm thuốc này có thể hỗ trợ kháng viêm và giảm đau. Các loại NSAID không kê đơn bao gồm: motrin, ibuprofen hay naproxen. Tác dụng không mong muốn của thuốc chống viêm không chứa steroid là tăng cường nguy cơ đau tim, đột quỵ, đau dạ dày. Ngoài ra, một số loại thuốc thuộc nhóm này cũng được bào chế dưới dạng gel, miếng dán, kem thoa. Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD): Nhóm thuốc này có công dụng điều trị tình trạng viêm khớp dạng thấp bằng cách ức chế phản ứng của hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa sự tổn thương sụn khớp. Thuốc sinh học: Nhóm thuốc sinh học (infliximab, etanercept) thường được kết hợp sử dụng với thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD) nhằm cản trở phản ứng của hệ thống miễn dịch cũng như biến đổi các gen liên quan. Trước khi sử dụng, bạn cần trao đổi cặn kẽ với bác sĩ chuyên khoa về các rủi ro và lợi ích của nhóm thuốc này. Những chất phản ứng: Các loại thuốc mỡ và kem bôi chứa tinh chất bạc hà cay the (như capsaicin) giúp cải thiện cơn đau vô cùng hiệu quả khi được thoa trực tiếp lên vị trí viêm khớp. Corticosteroid: Nhóm thuốc này có thể giới hạn các phản ứng miễn dịch và góp phần giảm viêm. Corticosteroid thường được đưa vào cơ thể theo đường uống hoặc tiêm trực tiếp tại vùng khớp chịu ảnh hưởng. Phẫu thuật can thiệp
Khi các biện pháp chữa bệnh không xâm lấn không thể mang đến hiệu quả như mong muốn, bác sĩ chuyên khoa sẽ đề nghị tiến hành phẫu thuật. Lúc này, bác sĩ thay thế phần khớp hư tổn bởi một mô khớp bằng nhựa hoặc kim loại thích hợp.
Biện pháp điều trị viêm khớp Phẫu thuật can thiệp Dạng phẫu thuật này được áp dụng phổ biến trong công tác điều trị viêm khớp ở háng, hông, đầu gối hoặc bệnh thoái hóa khớp. Nếu triệu chứng viêm khớp ảnh hưởng nghiêm trọng đến cổ tay, ngón tay, bác sĩ có thể can thiệp hợp nhất các khớp và nối liền đầu xương.
Phương pháp Đông y Với nguyên tắc tập trung điều trị tận gốc bệnh lý, sau khi đi vào cơ thể, các bài thuốc Đông y sẽ giúp tiêu viêm, thông kinh hoạt lạc, cải thiện các cơn đau nhức và ngăn ngừa tái phát. Phương pháp chữa bệnh viêm khớp bằng Đông y sở hữu những ưu điểm vượt trội sau:
Đây đều là những kinh nghiệm quý giá được nghiên cứu và kế thừa từ hàng trăm năm qua. Quá trình điều trị tác động lâu dài, từ gốc đến ngọn với nguy cơ tái phát rất thấp. Thành phần thảo dược tự nhiên của các bài thuốc Đông y rất an toàn, lành tính, không gây ra tác dụng phụ. Ngoài ra, bạn có thể kết hợp dùng thuốc Đông y với phương pháp vật lý trị liệu (bấm huyệt, xoa bóp, châm cứu) để xoa dịu cơn đau, hạn chế hiện tượng co cơ, thúc đẩy lưu thông khí huyết, cải thiện chức năng vận động cũng như rút ngắn thời gian chữa bệnh.
Vật lý trị liệu Bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định một số liệu pháp vật lý trị liệu phù hợp nhằm đẩy lùi tình trạng viêm khớp, bao gồm:
Châm cứu là kỹ thuật tác động một số vị trí cụ thể bằng kim châm cứu, từ đó hỗ trợ xoa dịu cơn đau cũng như xử lý hiệu quả các triệu chứng viêm khớp khác. Xoa bóp: Thủ thuật xoa bóp nhẹ nhàng giúp cơ bắp thư giãn hoàn toàn, giảm đau tạm thời, kích thích quá trình lưu thông máu, đồng thời làm ấm những vùng khớp bị ảnh hưởng. Bài tập tăng cường chức năng của khớp thường được thiết kế đặc biệt sao cho phù hợp với cơ địa, thể trạng và mức độ bệnh lý của mỗi bệnh nhân. Liệu pháp nhiệt tận dụng lợi ích của nhiệt độ (thông qua hoạt động ngâm người trong nước ấm hay tập luyện thể dục trong nước ấm) để giảm đau và giải tỏa áp lực lên hệ thống cơ – xương – khớp. Vật lý trị liệu nghề nghiệp là liệu trình tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân cách thức quản lý công việc hàng ngày nhằm đảm bảo hạn chế những tổn thương không đáng có tại xương khớp. Bên cạnh đó, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu bạn sử dụng một số thiết bị chuyên dụng giúp giảm thiểu áp lực lên sụn khớp. Vật lý trị liệu Bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định một số liệu pháp vật lý trị liệu phù hợp để đẩy lùi tình trạng viêm khớp. Sử dụng thuốc Nam Có khá nhiều bài thuốc dân gian với công dụng giảm nhẹ các triệu chứng sưng đau khó chịu do bệnh viêm khớp. Những mẹo dân gian này đều rất dân dã, tiết kiệm và dễ dàng thực hiện. Trong quá trình điều trị bệnh lý, bạn có thể cân nhắc áp dụng một số cách làm phổ biến dưới đây:
Bài thuốc từ lá lốt: Phơi khô 5 – 10 chiếc lá lốt, sau đó sắc toàn bộ nguyên liệu với 2 chén nước sạch cho tới khi thuốc cạn đi còn ½ chén, dùng khi còn ấm, trước bữa ăn 30 phút. Bài thuốc từ cây trinh nữ: Ngâm 120g rễ cây trinh nữ rang khô với một lượng rượu 40 độ vừa đủ, sau đó đem nguyên liệu sắc uống mỗi ngày. Bài thuốc từ rau ngổ: Chuẩn bị 1 nắm rau ngổ tươi, rửa sạch và giã nhuyễn rồi đắp tinh chất rau ngổ lên vùng khớp đang bị sưng viêm, cuối cùng quấn chặt bằng vải mỏng. Sau khoảng 30 – 60 phút, bạn tháo vải ra và rửa sạch, áp dụng 1 – 2 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm. Điều trị bệnh viêm khớp tại nhà Bên cạnh việc sử dụng thuốc Tây y, áp dụng phương pháp vật lý trị liệu hoặc chữa bệnh bằng thuốc Nam, thuốc Đông y, bệnh nhân có thể dễ dàng cải thiện triệu chứng viêm khớp tại nhà bằng cách chủ động thay đổi lối sống.
Điều chỉnh chế độ ăn uống
Những loại thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng và có khả năng giảm viêm hiệu quả chính là gợi ý lý tưởng dành cho thực đơn ăn uống của bệnh nhân viêm khớp. Để rút ngắn thời gian điều trị, hãy tăng cường bổ sung rau xanh, hoa quả, dầu ô liu, các loại hạt, ngũ cốc nguyên chất, cá mòi, cá thu, cá hồi, cá tuyết cùng nhiều loại các béo khác. Bên cạnh đó, bạn cần tránh xa đồ ngọt, thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn, nước ngọt, cà phê, rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích.
Tập thể dục thường xuyên
Các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh nên kiên trì luyện tập thể dục trong thời gian lâu dài để đẩy lùi triệu chứng và cải thiện khả năng vận động của cơ thể. Đi bộ, bơi lội, đi xe đạp, tập yoga, tập aerobic… là những bộ môn vừa sức mà bạn nên cân nhắc.
Áp dụng một số liệu pháp điều trị thay thế khác
Tuy khoa học chưa tiến hành nghiên cứu và chứng minh cụ thể nhưng một số liệu pháp điều trị dưới đây đã được nhiều bệnh nhân tin tưởng thực hiện và thu được kết quả điều trị khả quan:
Sử dụng glucosamine: Các loại thuốc/thực phẩm chức năng chứa thành phần glucosamine có thể khắc phục tình trạng viêm khớp vừa và nặng, đặc biệt là chứng viêm xương khớp gối. Chườm nóng – chườm lạnh: Cách làm này giúp chống viêm, giảm đau, đồng thời góp phần cải thiện sự linh hoạt của sụn khớp. Tập yoga hoặc thái cực quyền: Sự kết hợp nhịp nhàng của các động tác nhẹ nhàng, chậm rãi có khả năng tăng cường mức độ linh hoạt của sụn khớp, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động của cơ thể. Điều trị bệnh viêm khớp tại nhà Các động tác yoga nhẹ nhàng có khả năng tăng cường mức độ linh hoạt của sụn khớp, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động của cơ thể. Hướng dẫn phòng ngừa bệnh viêm khớp Các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm khớp vô cùng đơn giản. Độc giả chỉ cần xây dựng lối sống khoa học, lành mạnh với lịch trình sinh hoạt – làm việc điều độ, duy trì chế độ dinh dưỡng đa dạng, phong phú và thường xuyên luyện tập thể dục – thể thao. Bên cạnh đó, bạn nên:
Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, tránh căng thẳng, lo lắng về mệt mỏi. Hạn chế làm việc quá sức hay lao động nặng nhọc. Kiểm soát cân nặng. Bảo vệ khớp bằng một số thiết bị chuyên dụng như nẹp hoặc băng. Kiêng tắm khuya, dầm mưa, ngồi quá lâu, nằm quá nhiều, sinh hoạt sai tư thế. Quan tâm chất lượng giấc ngủ, ngủ đủ giấc, đúng giờ, sử dụng gối mềm với độ cao vừa phải và thường xuyên thay đổi tư thế khi ngủ nhằm phòng tránh tình trạng đau mỏi khó chịu. Chủ động thăm khám định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các vấn đề về xương khớp và rối loạn chuyển hóa bên trong cơ thể. Viêm khớp là bệnh lý tương đối phổ biến và có thể gây ra nhiều biến chứng trầm trọng nếu không được xử lý nhanh chóng, dứt điểm. Hy vọng bài viết đã mang đến nhiều thông tin bổ ích về tình trạng thường gặp này. Chúc bạn luôn dẻo dai và khỏe mạnh!
Xem thêm: Phù chân khi mang thai: Nguy hiểm không? Nguyên nhân do đâu?
0 notes
Text
Cây Hy thiêm: Hình ảnh, Đặc điểm, Tác dụng và Lưu ý
Cây Hy thiêm - Siegesbeckia orientalis L. Asteraceae
1. Mô tả cây hy thiêm
Cây Hy thiêm có tên khoa học là Siegesbeckia orientalis L. họ Cúc (Asteraceae) hay còn có tên dân gian khác là cỏ dĩ, cứt lợn, hy kiểm thảo, hy tiên, niêm hồ thái, chư cao, cây chó đẻ, nụ áo rìa,... Cây Hy thiêm có đặc điểm như sau:
1.1. Đặc điểm của cây
Hy thiêm là cây thân cỏ sống hàng năm, cao khoảng 30 - 40 cm đến 1 m, có nhiều cành.
Thân cây rỗng ở giữa, đường kính khoảng 0,2 cm đến 0,5 cm. Thân và cành có lông.
Lá mọc đối, hình quả trám, mép lá có răng cưa thô, 3 gân chính tỏa ra từ gốc.
Cụm hoa hình đầu, hoa màu vàng mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Lá bắc có lông dính.
Quả bế, hình trứng, nhẵn, màu đen.
1.2. Phân bố
Hy thiêm thuộc loại cây thảo, sống hàng năm, thường mọc ở những nơi đất ẩm ướt và màu mỡ, trên các nương rẫy, bờ bãi ven đường, bãi sông, thung lũng.
Cây Hy thiêm phát hiện đầu tiên ở miền Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây phân bố ở khắp các tỉnh miền núi nước ta. Cây chủ yếu mọc nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như tỉnh Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Lai Châu,...
1.3. Bộ phận dùng làm thuốc
Cây Hy thiêm thảo có thể sử dụng tất cả các bộ phận trừ rễ của cây để làm thuốc.
Đặc điểm của cây Hy thiêm
1.4. Thu hái – Sơ chế
Thu hái
Tùy vào từng khu vực, Thảo dược Hy thiêm được thu hái vào tháng 4 - 5. Đây là thời điểm khi cây chưa ra hoa - thời điểm thích hợp để thu hoạch
Sơ chế
Phơi trong mát hay ngoài nắng hoặc sấy đến khô từ 50°C đến 60°C, bó thành từng bó nhỏ.
#QUANG_CAO_TIN_LIEN_QUAN
1.5. Bảo quản
Sau khi sơ chế nên bó dược liệu thành từng bó nhỏ và cần bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao. Thường xuyên dược liệu ra phơi khô để tránh nấm mốc.
1.6. Thành phần hóa học của cây hy thiêm
Thành phần trong cây Hy thiêm bao gồm nhiều hoạt chất có lợi cho cơ thể như Darutin, Daturosid, Diterpen, Orientin, Darutigenol, Alcaloid, Melampolid, tinh dầu...
Hình ảnh cây Hy thiêm thảo
Trong đó, chất đắng Darutin - dẫn xuất của acid salicylic - là thành phần có khả năng kháng viêm, hạ huyết áp và giãn cơ.
2. Tác dụng của cây hy thiêm
Cây Hy thiêm được chứng minh tác dụng cả trong Y học cổ truyền cũng như Y học hiện đại, cụ thể như sau:
2.1. Theo Y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
Tính vị: Hy thiêm có vị đắng, cay, có tính hàn không ấm và có ít độc.
Quy kinh: Quy vào 2 kinh là can và thận
Tác dụng dược lý
Hy thiêm được biết đến với những công dụng như thanh nhiệt, giải độc trừ phong thấp, chống viêm, lợi gân cốt,...
Chủ trị
Đau lưng, mỏi gối, xương khớp, chân tay tê buốt, phong thấp, viêm đa khớp dạng thấp. Dùng ngoài, lá đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ong đốt, rắn cắn.
Cây Hy thiêm có tác dụng trong điều trị ung nhọt
2.2. Theo Y học hiện đại
Theo nhiều nghiên cứu dược lý của y học hiện đại đã cho thấy, Hy thiêm có tác dụng hạ acid uric do ức chế xanthin oxidase. Dược liệu được sử dụng để chống tăng acid uric, phòng tái phát gout cấp và hạn chế biến chứng trên bệnh nhân Gout.
Các thực nghiệm còn đưa ra tác dụng chống viêm và giảm đau trong gout cấp đối với những bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không đáp ứng với các thuốc chống viêm không steroid, colchicin hay corticosteroid.
Chiết xuất của Hy thiêm chứa Daturosid và Orientin có khả năng ức chế miễn dịch và làm giãn tĩnh mạch.
Hàm lượng kirenol trong rễ Hy thiêm thảo có tác dụng chống lại vi khuẩn gram dương (Staphylococcus cholermidis, Staphylococcus aureus và Acinetobacter baumannii)
2.3. Cách dùng và liều lượng
Hy thiêm thường được dùng dưới dạng thuốc sắp, đắp ngoài da, tán thành bột mịn,... và dùng với liều lượng từ 9g đến 12g.
3. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây hy thiêm
Nếu bạn đang mắc các chứng bệnh liên quan đến cơ, xương khớp,... thì việc sử dụng các bài thuốc từ dược liệu Hy thiêm là một trong những lựa chọn. Dưới đây là một số bài thuốc mà người bệnh có thể tham khảo:
3.1. Bài thuốc chữa phong thấp
Cách thực hiện như sau:
Chuẩn bị Hy thiêm thảo 100g, Thiên niên kiện 50g và 1 lít rượu trắng.
Đem tất cả các nguyên liệu nấu thành cao.
Chia 2 lần uống trong ngày. Dùng thuốc trước khi ăn trưa và tối.
Cây Hy thiêm chữa bệnh phong thấp
3.2. Bài thuốc chữa bệnh Gout
Thành phần daturosid, orientin, 3,7 – dimethyl quercetin có trong cây hy thiêm giúp đào thải lượng axit uric dư thừa ra ngoài cơ thể.
Để sử dụng hy thiêm thảo chữa bệnh Gout người bệnh tham khảo cách sử dụng sau: chuẩn bị 100g cây Hy thiêm thảo, 50g Thiên niên kiện và 1 lít rượu trắng. Đem nấu thành cao. Mỗi lần một ly nhỏ trước bữa ăn trưa và tối.
3.3. Bài thuốc chữa xương khớp
Hy Thiêm được biết đến với những tác dụng điều trị bệnh xương khớp như viêm khớp, thoái hóa cột sống, đau lưng,...
Bài thuốc số 1:
Chuẩn bị bột Hy thiêm 10g, bột Thiên niên kiện 3g, bột Xuyên khung 2g.
Đem trộn đều tất cả các nguyên liệu, vo viên nhỏ lại dùng để uống mỗi ngày.
Người bệnh nên dùng mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 5 viên trước khi ăn khoảng 1 tiếng.
Bài thuốc số 2:
Chuẩn bị 4g Hy thiêm.
Đem sắc Hy thiêm với 2 lít nước.
Sau đó thêm đường đen, cô lại thành cao.
Chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần 1 chén nhỏ.
3.4. Bài thuốc trị chứng tiêu chảy do cảm phong hàn
Dùng Hy thiêm thảo tán bột trộn hồ giấm làm viên và uống 30 viên với nước.
#QUANG_CAO_TIN_BAI_NEN_XEM
3.5. Bài thuốc chữa bán thân bất toại
Dùng cành và lá non Hy thiêm thảo thu hái trước khi ra hoa sao vàng, tán bột, gia thêm mật làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu.
Mỗi ngày dùng uống 2 - 4 viên, nếu uống được rượu có thể cho thêm rượu để chiêu thuốc.
Uống thuốc sau bữa ăn chính.
3.6. Bài thuốc trị ung nhọt sưng độc
Chế biến Hy thiêm thảo bằng cách phơi khô tán bột. Sau đó, uống hết hợp với rượu trắng. Khi cơ thể bắt đầu chảy mồ hôi thì tác dụng của Hy thiêm đã có tác dụng.
3.7. Bài thuốc trị đau đầu cảm mạo
Chuẩn bị 12g Hy thiêm, 12g Tía tô và 8g Hành. Rửa sạch và để ráo.
Đem tất cả các nguyên liệu sắc với 1 lít nước, sắc lửa nhỏ đến khi nước còn khoảng một nửa thì tắt bếp.
Thuốc uống trong ngày, người bệnh nên chia 2 lần để sử dụng. Uống trước khi ăn.
Người bệnh nên dùng liền trong 5 ngày sẽ thấy tình trạng cảm cúm nhanh chóng biến mất.
Hy thiêm giúp an thần, người bệnh có giấc ngủ ngon
3.8. Bài thuốc chữa mất ngủ
Để cải thiện tình trạng mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu,… thì người bệnh có thể áp dụng bài thuốc sau:
Chuẩn bị 20g Hy thiêm, 20g Hoa hòe, rửa sạch.
Cho tất cả nguyên liệu vào ấm đổ 1 lít nước, sắc còn 500mL, chia 3 lần uống trong ngày.
Sử dụng đều đặn sẽ giúp tình trạng mất ngủ của bạn được cải thiện.
3.9. Bài thuốc hỗ trợ tăng huyết áp
Cách thực hiện như sau:
Chuẩn bị 8g Hy thiêm, Thảo quyết minh và Hoàng cầm mỗi loại 6g, Trạch chi tử và Long đởm thảo mỗi loại 4g.
Đem sắc tất cả các nguyên liệu với 700mL nước, đun nhỏ lửa đến khi còn khoảng một nửa thì tắt bếp.
Uống sau ăn và chia 2 lần uống trong ngày.
Hãy kiên trì sử dụng để thấy được hiệu quả bạn nhé!
3.10. Bài thuốc trị rắn cắn
Đây là cách sơ cứu khi người bệnh bị rắn cắn, giúp ngăn ngừa độc tố từ rắn lan ra khắp cơ thể. Có thể sử dụng bằng cách nhai lá cây Hy thiêm rồi đắp lên vết thương. Sau đó, cần phải đưa người bệnh nhanh chóng đến bệnh viện.
3.11. Bài thuốc chữa ho có đờm, đau họng
Để chữa ho có đờm và đau họng thì người bệnh có thể tham khảo cách sau:
Chọn lá và cành non của cây Hy thiêm trước khi cây trổ hoa.
Sau đó, đem phơi khô, sao vàng, tán bột.
Trộn bột Hy thiêm với mật ong, vo viên.
Khi dùng, người bệnh sử dụng 5g viên cùng nước sôi để nguội.
Dược liệu Hy thiêm giúp cải thiện tình trạng đau họng
4. Tác hại của cây hy thiêm
Hy thiêm cũng giống như các thảo dược khác, nó có các ưu điểm rẻ tiền, an toàn, lành tính và không tác dụng không muốn. Tuy nhiên, Hy thiêm có thể gây ra ít tác dụng phụ nếu người bệnh sử dụng không đúng liều lượng.
5. Một số lưu ý khi sử dụng cây hy thiêm để có hiệu quả tốt nhất
Người có thể trạng âm hư nhưng không có phong thấp thì không nên sử dụng.
Không nên sử dụng sắt khi đang dùng Hy thiêm thảo.
Vì hy thiêm có tính hàn nên khi sử dụng nhiều sẽ dễ gây nôn mửa.
Cần phân biệt rõ cây Hy thiêm và cây cứt lợn. Hai thảo dược này có hình dáng giống nhau nhưng có vị hoàn toàn khác nhau nên người dùng cần chú ý và có thể tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Cây cứt lợn - Dược liệu dễ nhầm lẫn với cây Hy thiêm
Ngoài ra, chế độ ăn uống cũng giúp bệnh tình được cải thiện. Bổ sung các loại thực phẩm tốt cho xương khớp (rau có màu xanh đậm, trái cây có múi, sữa, ngũ cốc,…).
Hạn chế đồ ăn cay nóng, chiên xào, nhiều đường, muối, bia, rượu, chất kích thích.
Duy trì chế độ sinh hoạt khoa học, có thời gian nghỉ ngơi, tránh mang vác vật nặng quá sức.
Rèn luyện thể dục thể thao đều đặn giúp nâng cao thể lực, tăng cường sức mạnh cho xương khớp.
Nếu bệnh diễn biến nặng, người bệnh cần tới các cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Tập thể dục thể thao nhẹ nhàng và thường xuyên
Hy thiêm là vị thuốc được sử rộng rãi để điều trị các bệnh phong thấp, gout, tê mỏi chân tay, cảm mạo, rắn cắn,... Tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về liều lượng và cách sử dụng phù hợp với từng người bệnh để đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng.
Click vào link để xem bài viết gốc: https://khoexuongkhop.com/hy-thiem
0 notes
Text
Top 10 bệnh viện và phòng khám Chấn thương chỉnh hình uy tín
Top 10 bệnh viện và phòng khám Chấn thương chỉnh hình uy tín
Làm thế nào để tìm được bệnh viện hoặc phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín, tốt và yên tâm nhất… là những thắc mắc của tất cả bệnh nhân và người nhà bị bệnh này. Nhiều trường hợp khám chữa bệnh tại các cơ sở không uy tín dẫn đến tiền mất tật mang và nguy hiểm sức khỏe.
Việc cân nhắc, tìm hiểu kỹ thông tin của nơi khám chữa bệnh chấn thương chỉnh hình trước khi tới khám là lời khuyên đầu tiên Danh bạ Y tế Việt Nam gửi tới tất cả bệnh nhân và người nhà.
Tiêu chí lựa chọn bệnh viện hoặc phòng khám chấn thương chỉnh hình tốt là gì?
Khi hệ cơ xương khớp bị chấn thương, biến dạng, sai lệch vị trí do nhiều nguyên nhân khác nhau như vận động sai tư thế, té ngã, tai nạn hay do bệnh lý nào đó (có thể là bệnh cột sống, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, rối loạn bẩm sinh…) bạn sẽ cần tìm gặp bác sĩ để điều trị, chỉnh sửa lại cấu trúc xương khớp về bình thường.
Các kỹ thuật giúp thực hiện việc đó được gọi chung là chấn thương chỉnh hình.
Tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh hay các tỉnh/thành phố rất khó có thể lựa chọn được một cơ sở y tế uy tín và chất lượng trong thời buổi vàng thau lẫn lộn hiện nay.
Theo Danh bạ Y tế Việt Nam, một bệnh viện hoặc phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín phải là cơ sở y tế đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
Cơ sở y tế hoạt động hợp pháp: Được Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, chứng nhận có đủ điều kiện khám chữa bệnh theo đúng chuyên môn.
Đội ngũ nhân viên y tế đủ trình độ năng lực và chuyên môn: Phải có chứng chỉ hành nghề, đủ năng lực khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
Hệ thống máy móc, trang thiết bị khám chữa bệnh hiện đại: Đảm bảo các yêu cầu kiểm định chất lượng, giúp quá trình điều trị bệnh được diễn ra nhanh chóng và chính xác.
Tuân thủ đúng quy trình thăm khám và điều trị: Các thiết bị y tế, phòng xét nghiệm hay phòng phẫu thuật… phải được vô trùng, đảm bảo không có khả năng lây nhiễm cho người bệnh.
Chi phí khám chữa bệnh hợp lý: Mọi khoản thu phải được công khai minh bạch, nằm trong mức cho phép của Bộ Y tế.
Bảo mật thông tin khách hàng: Tôn trọng thông tin cá nhân, hồ sơ bệnh án của khách hàng và tuyệt đối không công khai dưới mọi hình thức khi chưa được sự cho phép.
Nhìn chung để lựa chọn được một bệnh viện hoặc phòng khám chấn thương chỉnh hình tốt bệnh nhân cần cân nhắc nhiều yếu tố, tốt nhất nên tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia hoặc bệnh nhân từng tới khám chữa bệnh tại đó… để có sự đánh giá khách quan và chính xác hơn.
Danh bạ Y tế Việt Nam tổng hợp thông tin Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín tại mỗi tỉnh/thành phố khắp cả nước.
Bệnh nhân và người nhà muốn xem danh sách các bệnh viện, phòng khám chấn thương chỉnh hình ở tỉnh/thành phố nào xin hãy bấm vào link tương ứng để xem và lựa chọn:
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở An Giang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Vũng Tàu
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bắc Giang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bắc Kạn
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bạc Liêu
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bắc Ninh
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bến Tre
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bình Định
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bình Dương
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bình Phước
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Bình Thuận
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Cà Mau
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Cao Bằng
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Đắk Lắk
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Đắk Nông
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Điện Biên
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Đồng Nai
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Đồng Tháp
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Gia Lai
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hà Giang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hà Nam
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hà Tĩnh
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hải Dương
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hậu Giang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hòa Bình
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hưng Yên
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Khánh Hòa
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Kiên Giang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Kon Tum
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Lai Châu
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Lâm Đồng
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Lạng Sơn
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Lào Cai
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Long An
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Nam Định
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Nghệ An
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Ninh Bình
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Ninh Thuận
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Phú Thọ
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Quảng Bình
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Quảng Nam
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Quảng Ngãi
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Quảng Ninh
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Quảng Trị
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Sóc Trăng
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Sơn La
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Tây Ninh
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Thái Bình
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Thái Nguyên
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Thanh Hóa
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Huế
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Tiền Giang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Trà Vinh
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Tuyên Quang
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Vĩnh Long
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Vĩnh Phúc
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Yên Bái
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Phú Yên
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Cần Thơ
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Đà Nẵng
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hải Phòng
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hà Nội
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Hồ Chí Minh
Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình uy tín ở Sài Gòn
Trên đây là Top 10 bệnh viện và phòng khám chấn thương chỉnh hình tốt và uy tín tại từng tỉnh/thành phố do Danh bạ Y tế Việt Nam tổng hợp thông tin. Sau khi chọn được một bệnh viện hay phòng khám, hãy liên hệ theo số điện thoại của họ để được tư vấn thắc mắc về bệnh chấn thương chỉnh hình, tham khảo các dịch vụ và bảng giá đi kèm tại đó.
Nguồn: https://danhbayte.com/top-10-benh-vien-va-phong-kham-uy-tin/top-10-benh-vien-va-phong-kham-chan-thuong-chinh-hinh-uy-tin.html.
#Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình uy tín#Phòng khám Chấn thương chỉnh hình uy tín#Top 10 bệnh viện và phòng khám uy tín
0 notes
Text
Nguyên nhân và cách ứng phó với chứng đau cổ vai gáy - Hellobacsi
Ngày nay không chỉ có người già mới mắc phải các bệnh về xương khớp. Những đối tượng “tiềm năng” của các bệnh lý này đang ngày càng trẻ hóa. Và đau cổ vai gáy là một trong những chứng bệnh phổ biến đang trở thành nỗi niềm của nhiều người.
Đau cổ vai gáy thường xuất hiện vào lúc sáng sớm khi mới ngủ dậy, khiến chúng ta cảm giác uể oải và không thể bắt đầu một ngày mới tràn đầy năng lượng. Có khá nhiều nguyên nhân gây nên chứng bệnh này và những thói quen sinh hoạt hằng ngày cũng ảnh hưởng khá nhiều đến đốt sống cổ. Hãy tìm hiểu chi tiết hơn với phần nội dung sau.
1. Những hoạt động hằng ngày nào đang vô tình khiến bạn bị đau cổ vai gáy?
Cổ là bộ phận quan trọng giúp giữ vững toàn bộ trọng lượng của phần đầu. Chế độ sinh hoạt thiếu khoa học hoặc vận động quá sức sẽ làm giảm đi độ cong tự nhiên của cột sống. Từ đó dẫn đến chứng đau cổ vai gáy. Sau đây sẽ là những thói quen xấu bạn cần từ bỏ ngay trước khi tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn.
Ngồi làm việc sai tư thế:
Các cuộc khảo sát gần đây cho thấy số lượng nam nữ nhân viên văn phòng mắc chứng đau cổ vai gáy ngày càng tăng. Khi phải ngồi làm việc hơn 8 giờ đồng hồ, theo thói quen, nhiều nhân viên thường ngồi ở tư thế gù lưng, đầu cúi sát vào màn hình, mặc dù với dáng ngồi này bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nhưng nó ảnh hưởng khá lớn đến cột sống lưng và cổ.
Nếu bạn ngồi trong một tư thế xấu quá lâu, theo thời gian sẽ làm căng cơ, khớp, ảnh hưởng nhiều đến dây chằng cột sống. Lúc này, bạn không chỉ bị đau cổ vai gáy mà còn có thể phải chịu những căn bệnh khác như: Thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm…
Mang balo nặng:
Những chiếc balo, hoặc túi tote không còn quá xa lạ với chúng ta. Không chỉ là phụ kiện thời trang, vật dụng này còn giúp bạn mang theo nhiều đồ cá nhân khi ra ngoài. Tuy nhiên, đau cổ vai gáy có thể do chính việc đeo balo không đúng cách gây ra. Khi bạn mang theo một chiếc balo quá khổ hoặc sử dụng chiếc túi đeo một bên thường xuyên sẽ dễ khiến phần vai bị căng cơ, gây nên đau nhức.
Sử dụng nệm, gối cũ:
Các cơn đau cổ vai gáy thường xuất hiện vào mỗi buổi sáng khi thức dậy, nguyên nhân có thể đến từ giấc ngủ của bạn. Một chiếc gối tốt sẽ giữ cho phần đầu và cổ luôn thẳng hàng với cột sống. Bộ nệm, gối khi được sử dụng lâu năm sẽ mất dần độ đàn hồi của chúng và không còn nâng đỡ được cột sống của bạn trong suốt thời gian nghỉ ngơi. Gối quá thấp sẽ khiến cổ bị ngửa ra phía sau khi ngủ, cơ cổ bị chùng xuống, khiến xương sống bị cong. Tình trạng này kéo dài sẽ có thể dẫn đến nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ.
2. Đau cổ vai gáy cũng là biển hiện của các loại bệnh lý
Chứng đau cổ vai gáy xuất hiện thường nhật trong cuộc sống của chúng ta nên đôi khi người bệnh dễ mang tâm lý chủ quan, cho rằng đây là một căn bệnh mãn tính. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp nếu người mắc chứng bệnh này không có phương pháp chữa trị kịp thời sẽ dễ dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề hơn. Từ chứng đau cổ vai gáy thông thường, bệnh nhân sẽ có nguy cơ mắc phải những bệnh lý nghiêm trọng hơn như: Viêm quanh khớp vai, thoái hóa cột sống cổ, vôi hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, gai đôi cột sống cổ, viêm cột sống dính khớp…
Thoái hóa cột sống cổ: Các triệu chứng ban đầu sẽ là cảm giác đau cứng cổ, các cơn đau cứ tăng dần lên theo thời gian. Không chỉ đau vai gáy, căn bệnh này còn làm ảnh hưởng đến cánh tay, gây tê mỏi thường xuyên. Và trong trường hợp bệnh diễn biến nặng sẽ làm cho người bệnh bị mất khả năng giữ thăng bằng, thường xuyên thấy chóng mặt thậm chí làm ảnh hưởng đến chức năng của bàng quang.
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Người bệnh sẽ thường xuyên bị đau nửa đầu bên trái hoặc bên phải, các cơn đau sẽ lan dần sang phần vai, gáy và lưng. Một số trường hợp bệnh trở nặng sẽ ảnh hưởng đến cánh tay, bàn tay gây tê mỏi liên tục. Các cơn đau sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc cầm nắm, di chuyển, thậm chí khi ho hoặc cười cũng mang đến cảm giác khó chịu.
Nếu bạn vẫn còn đang thắc mắc về chứng đau nửa đầu vai gáy, hãy cùng Hello Bacsi tham khảo buổi trò chuyện sau cùng bác sĩ Wade Brackenbury – Chuyên khoa Thần kinh Cột sống để có cái nhìn chính xác hơn về căn bệnh này bạn nhé!
youtube
3. Cách ứng phó với chứng đau cổ vai gáy
#1. Các bài tập yoga:
Yoga được biết đến là một bộ môn giữ dáng và làm tăng sự dẻo dai cho cơ thể. Bên cạnh đó, yoga cũng là cách điều trị hiệu quả giúp bạn giảm bớt những cơn đau cổ vai gáy. Bộ môn thể thao này khá phổ biến nên bạn có thể dễ dàng luyện tập tại các trung tâm thể hình hoặc thực hiện những động tác yoga đơn giản tại nhà. Dưới đây sẽ là một vài động tác phù hợp với người bị đau cổ vai gáy:
Tư thế vặn mình
Bước 1: Ở tư thế chuẩn bị. bạn ngồi thẳng lưng, duỗi 2 chân ra, 2 bàn chân đặt cạnh nhau.
Bước 2: Tiếp đến, gập chân trái của bạn lại sao cho gót chân chạm vào hông phải.
Bước 3: Di chuyển chân phải đặt bên cạnh đầu gối trái. Lúc này chân phải tại thành hình chữ v ngược.
Bước 4: Giữ thẳng lưng, xoay người (eo, cổ , vai) và hướng mắt sang bên phải.
Bước 5: Đặt tay phải phía sau lưng, còn tay trái đặt trên đầu gối phải để giữ cho chân ở đúng tư thế.
Bước 6: Ngồi yên tư thế này trong khoảng thời gian tư 30-60s, thở đều chậm rãi.
Bước 7: Thả tay trái, xoay người lại phía trước, thư giãn rồi lập lại động tác trong khoảng 10 lần.
Tư thế con mèo
Bước 1: Người tập bắt đầu với tư thế quỳ, chống hai tay xuống sàn sao cho bàn tay đầu gối và chân mở rộng và trên một đường thẳng.
Bước 2: Đặt hai cánh tay đặt vuông góc với sàn. Hai tay mở rộng bằng vai, đầu gối mở rộng như chiều rộng của hông. Duỗi thẳng hai bàn chân. Nhìn hướng về phía trước.
Bước 3: Hít vào, ngước mặt lên và đồng thời ưỡn ngực về phía trước, trong lúc đó hạ thấp bụng xuống.
Bước 4: Thở ra, hạ đầu xuống kèm theo nâng bụng và lưng lên hết mức có thể (giống như con mèo gù lưng lên).
Bước 5: Lặp lại động tác khoảng 3–5 lần.
Tư thế đứa trẻ
Bước 1: Bạn hãy chọn một tấm thảm yoga hoặc một cái chăn dày dặn để hỗ trợ đầu gối được thoải mái khi tập tư thế yoga này. Khi đã có thảm, bạn trải xuống sàn tập.
Bước 2: Bạn quỳ gối lên thảm sao cho hai đầu gối sát nhau hoặc tạo thành hình chữ V.
Bước 3: Giơ hai tay lên cao rồi gập người và vươn hai tay về phía trước càng xa càng tốt.
Bước 4: Bạn nhắm mắt và thả lỏng đầu, cánh tay, cổ, vai, lưng. Bên cạnh đó, bạn cũng nên giữ đầu óc thoải mái khi tập.
#2. Sử dụng thuốc:
Khi gặp các vấn đề về đau nhức xương khớp, chúng ta thường tìm đến các loại thuốc giảm đau để xoa dịu sự khó chịu của mình. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ là cách điều trị tạm thời, bạn sẽ không thể điều trị dứt điểm chứng đau cổ vai gáy với các liều thuốc thông thường. Điều bạn nên làm khi tần suất xuất hiện của các cơn đau lan rộng lên chính là tìm đến các đơn vị phòng khám để có được sự tư vấn và chẩn đoán kịp thời.
#3. Phẫu thuật đốt sống cổ:
Đây là phương pháp trị liệu dành cho những bệnh nhân có bệnh tình trở nặng. Khi các đốt sống cổ đã bị thoái hóa nặng nề, những phương pháp cứu chữa khác không mang lại hiệu quả điều trị thì các bác sĩ sẽ đề nghị người bệnh thực hiện liệu pháp này. Trên thực tế, khi bệnh tình tiến triển xấu đi, việc phẫu thuật sẽ gây nên nhiều biến chứng khó lường. Vậy nên, bạn hãy cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định điều trị.
#4. Phương pháp trị liệu thần kinh cột sống:
Mặc dù chứng đau cổ vai gáy hiện nay có nhiều phương pháp điều trị nhưng với những cách trị liệu trên, người bệnh vẫn còn khá nhiều rủi ro và không thể trị bệnh tận gốc. Chính vì thế, sự ra đời của phương pháp trị liệu thần kinh cột sống chính là liệu pháp giúp cứu rỗi cho nhiều bệnh nhân.
Phương pháp này ra đời dựa trên cơ chế hệ thần kinh cột sống hoạt động và điều khiển mọi chức năng cơ thể thông qua các dây thần kinh. Khi các xương đốt sống bị sai lệch vị trí sẽ khiến các tín hiệu truyền dẫn qua các dây thần kinh cột sống bị nhiễu loạn, sinh ra các triệu chứng đau nhức.
Để điều trị các căn bệnh về xương khớp, bác sĩ sẽ tiến hành dùng lực tay để nắn chỉnh các đốt sống về lại đúng vị trí, giúp giải phóng sự chèn ép lên các dây thần kinh, khiến các tín hiệu dẫn truyền được thông suốt. Các tổn thương cũng từ đó dần được phục hồi và người bệnh cũng không cần phẫu thuật hay bị lệ thuộc vào thuốc giảm đau như trước nữa.
Hiện nay, phương pháp trị liệu thần kinh cột sống đang được áp dụng tại các chi nhánh của phòng khám ACC, để chữa đau và điều trị các chứng bệnh sau:
Thoát vị đĩa đệm
Thoái hóa cột sống
Gai cột sống
Vẹo cột sống
Viêm khớp thấp khớp
Đau thần kinh tọa
Chứng bàn chân bẹt
Chấn thương thể thao
Đau đầu, vai, thắt lưng, khuỷu tay, cổ tay, đầu gối, mắt cá.
Đặt lịch khám với các bác sĩ chuyên khoa nước ngoài ngay hoặc liên hệ
Phòng khám Chuyên khoa Trị liệu Thần kinh Cột sống Hoa Kỳ – ACC
Hotline: 02839393930
Website: https://acc.vn
Fanpage: fb.com/PhongKhamACC
The post Nguyên nhân và cách ứng phó với chứng đau cổ vai gáy appeared first on Hello Bacsi.
0 notes
Text
Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng để làm gì? Update 06/2021
Bài viết Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng để làm gì? Update 06/2021 được chia sẻ bởi website Blog-Health #bloghealth #suckhoe #lamdep #sinhly
Bài viết được viết bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
<!-- -->
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương thức hình ảnh có giá trị nhất trong đánh giá các bệnh lý cột sống. Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng giúp đánh giá, phát hiện nhiều bệnh lý tại cột sống thắt lưng và được dùng để theo dõi những thay đổi sau phẫu thuật.
1. Cộng hưởng từ là gì?
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một phương thức hình ảnh không xâm lấn, không sử dụng tia bức xạ (tia X) được sử dụng để chẩn đoán các bệnh lý y khoa. MRI sử dụng 1 từ trường mạnh, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết về các cấu trúc bên trong cơ thể.
Hình ảnh MRI cho phép các bác sĩ kiểm tra bên trong cơ thể và phát hiện các tình trạng bệnh lý. Các hình ảnh thu được có thể được xem trên một màn hình máy tính. Các hình ảnh này cũng có thể được gửi qua điện tử, in hoặc sao chép ra đĩa CD, DVD hoặc tải lên đám mây kỹ thuật số.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) cho phép chẩn đoán hình ảnh chính xác, an toàn
2. Mục đích của chụp MRI cột sống thắt lưng
Hiện tại, MRI là phương thức hình ảnh có giá trị nhất trong đánh giá các bệnh lý cột sống.
MRI được sử dụng để đánh giá hoặc phát hiện:
Cấu trúc giải phẫu cột sống và đường cong cột sống bất thường hay không;
Các dị tật bẩm sinh ở đốt sống hoặc tủy sống;
Các thương tổn do chấn thương xương, đĩa đệm, dây chằng hoặc tủy sống;
Các bệnh đĩa đệm và khớp. Cả hai đều là nguyên nhân thường gặp của đau thắt lưng nặng và đau thần kinh tọa (đau lưng lan xuống chi dưới);
Chèn ép hoặc viêm tủy sống và rễ thần kinh;
Nhiễm trùng đốt sống, đĩa đệm, tủy sống hoặc màng cứng;
Các khối u ở đốt sống, tủy sống, dây thần kinh hoặc các tổ chức phần mềm xung quanh.
MRI cột sống thắt lưng cũng được dùng để giúp lập kế hoạch phẫu thuật như giải ép cho các dây thần kinh bị chèn ép, làm dính cột sống hoặc tiêm steroid. Việc tiêm steroid để giảm đau thường được thực hiện dưới hướng dẫn của X-quang.
MRI cột sống có thể phát hiện các nguyên nhân khác của đau lưng như gãy lún hoặc phù tủy xương. Nó cũng được sử dụng để theo dõi những thay đổi sau phẫu thuật (sẹo hoặc nhiễm trùng).
Người bệnh bị đau thắt lưng được chỉ định chụp MRI
3. Ai được chụp MRI cột sống thắt lưng?
Tất cả những người nghi ngờ có bệnh lý cột sống thắt lưng đều có thể được chỉ định chụp trừ một số trường hợp có chống chỉ định tuyệt đối không được vào phòng chụp
4. Bệnh nhân cần chuẩn bị những gì?
Bệnh nhân cần thay quần áo của bệnh viện trước khi chụp hoặc quần áo của mình nếu không có dụng cụ kim loại bên trong;
Bệnh nhân có thể ăn uống và dùng thuốc như bình thường hoặc có thể được hướng dẫn về ăn, uống trước khi thực hiện chụp MRI tùy thuộc vào từng chỉ định cụ thể;
Nếu chỉ định MRI có tiêm chất tương phản từ. Bạn có thể được hỏi xem bị hen suyễn hoặc dị ứng với chất tương phản iốt, thuốc, thực phẩm hoặc các yếu tố dị ứng khác hay không bởi vì thuốc tương phản sử dụng là Gadolinium. Gadolinium có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị dị ứng tương phản iốt. Gadolinium ít có phản ứng dị ứng hơn so với chất cản quang có iốt. Tuy nhiên, ngay cả khi bệnh nhân bị dị ứng với gadolinium, có thể sử dụng nó sau khi dùng thuốc điều trị chống dị ứng phù hợp trước khi chụp;
Bệnh nhân cần nói với kỹ thuật viên hoặc bác sĩ CĐHA về bất kỳ bất thường nào nếu có hoặc phẫu thuật gần đây;
Do trong quá trình chụp MRI cần phải nằm yên tuyệt đối nên đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường cần phải an thần hoặc gây mê trước khi chụp. Do đó bác sĩ gây mê sẽ thực hiện gây mê trong suốt quá trình chụp nhằm tránh cho việc cử động của bệnh nhân gây nhiễu hình ảnh chụp. Bạn sẽ được cho biết làm thế nào để chuẩn bị cho con của bạn;
Thuốc an thần có thể được sử dụng đối với những trường hợp kích động
Để tất cả đồ trang sức và các phụ kiện kim loại khác ở nhà hoặc tháo bỏ chúng ra trước khi chụp MRI vì các đồ kim loại và điện tử có thể ảnh hưởng vào từ trường của máy MRI gây hỏng thiết bị, gây bỏng hoặc gây nhiễu hình ảnh chụp được, do đó không được mang chúng vào trong phòng chụp. Những vật dụng không được mang khi chụp MRI:
+ Đồ trang sức, đồng hồ, thẻ tín dụng và máy trợ thính, điện thoại di động, đồng hồ điện tử và các thiết bị theo dõi. Những vật dụng này có thể bị hỏng khi vào trong phòng máy MRI.
+ Ghim, kẹp tóc, khóa kéo kim loại và các dụng cụ kim loại tương tự. Những vật dụng này có thể làm biến dạng hình ảnh MRI.
+ Răng giả có thể tháo lắp;
+ Bút, dao bỏ túi và kính mắt.
Trong hầu hết các trường hợp, chụp MRI là an toàn cho bệnh nhân cấy ghép kim loại, ngoại trừ một số loại.
Những người có các thiết bị cấy ghép sau đây có thể không chụp và không nên vào khu vực chụp MRI mà không được đánh giá trước về sự an toàn:
+ Một số thiết bị cấy ốc tai (tai);
+ Một số loại kim loại được sử dụng cho phình động mạch não;
+ Một số coil kim loại được đặt trong các mạch máu;
+ Một số máy khử rung tim và máy tạo nhịp tim.
Bệnh nhân có máy tạo nhịp tim không thể chụp MRI
Vì vậy, bệnh nhân nên nói với kỹ thuật viên nếu bạn có các thiết bị y tế hoặc thiết bị cấy ghép điện tử trong cơ thể. Các thiết bị này có thể bị hỏng gây rủi ro đến tính mạng của bệnh nhân. Nhiều thiết bị cấy ghép sẽ có một cuốn sách nhỏ giải thích về các rủi ro MRI của thiết bị cụ thể đó. Do vậy nếu bệnh nhân có cuốn sách hướng dẫn nhỏ đó, hãy mang nó đến đưa cho người sẽ chụp cho bạn trước khi chụp.Do vậy, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ có thể không chụp được MRI cho bệnh nhân nếu họ không có thông tin về độ an toàn và khả năng tương thích của thiết bị cấy ghép đó với từ trường máy chụp MRI hay không. Bệnh nhân nên giữ lại cuốn hướng dẫn nhỏ về thiết bị cấy ghép đó để bác sĩ chụp MRI tham khảo khi bạn cần phải chụp MRI.
Thông báo với kỹ thuật viên hoặc bác sĩ X-quang nếu bệnh nhân có mảnh đạn, viên đạn hoặc kim loại khác có thể có trong cơ thể.
Các dị vật ở gần và đặc biệt nằm trong hốc mắt rất quan trọng vì chúng có thể di chuyển hoặc bị nóng lên trong quá trình chụp và có thể gây mù.
Các loại mực sử dụng trong các hình xăm có thể chứa sắt và do đó có thể bị nóng lên trong quá trình chụp MRI, gây phỏng da (điều này hiếm).
Trám răng, niềng răng, phấn mắt và một số mỹ phẩm khác thường không bị ảnh hưởng bởi từ trường nhưng chúng có thể làm biến dạng hình ảnh ở vùng mặt hoặc não.
Bất kỳ ai đi cùng bệnh nhân vào phòng chụp MRI đều phải được kiểm tra xem có các vật liệu bằng kim loại hoặc các thiết bị cấy ghép trên cơ thể hay không.
5. Quy trình chụp như thế nào?
Bệnh nhân nằm trên bàn chụp, cố định bằng dây đeo, giúp bệnh nhân nằm yên và cố định vị trí.
Một dụng cụ (gọi là coil có khả năng phát và thu nhận sóng vô tuyến) được lắp đặt xung quanh bộ phận cần chụp.
Quá trình chụp thường gồm nhiều lần phát xung và thu nhận sóng tín hiệu phản hồi, một số xung có thể kéo dài vài phút.
Chất tương phản Gadolinium được sử dụng khi đánh giá ổ nhiễm trùng, khối u hoặc các vấn đề đĩa đệm tái phát sau phẫu thuật.
Nếu sử dụng chất tương phản từ, bác sĩ, y tá hoặc kỹ thuật viên sẽ đặt kim luồn vào trong tĩnh mạch ở cánh tay trước khi chụp dùng để tiêm thuốc tương phản.
Bệnh nhân được đưa vào trong khối nam châm lớn của máy MRI. Kỹ thuật viên sẽ thực hiện chụp với 1 hệ thống điều khiển quá trình chụp ở phòng điều khiển bên ngoài phòng máy chụp MRI.
Khi quá trình chụp kết thúc, bạn có thể được yêu cầu đợi trong khi bác sĩ X-quang kiểm tra các hình ảnh đã đạt hay chưa. Nếu đạt yêu cầu, bạn được đưa ra khỏi phòng chụp và hoàn tất quá trình chụp.
Quá trình chụp thường hoàn thành trong khoảng 30 phút. Nếu sử dụng chất tương phản từ thì sẽ phải mất thêm khoảng 15 phút vào trong tổng thời gian quét.
Kỹ thuật viên sẽ hướng dẫn bệnh nhân tư thế và lưu ý khi chụp MRI
6. Cảm nhận trong khi chụp như thế nào?
Hầu hết chụp MRI cột sống thắt lưng đều không gây khó chịu. Tuy nhiên, một số bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi nằm yên trong thời gian lâu, một số người khác có thể cảm thấy ngột ngạt khi nằm trong máy chụp MRI. Một số cảm thấy ồn ào từ máy chụp MRI.
Bệnh nhân có thể cảm thấy hơi ấm khi nằm trong khu vực khảo sát của máy MRI.
Bệnh nhân có thể cảm thấy ồn ào do máy chụp. Bởi vậy, bệnh nhân sẽ được cung cấp nút tai hoặc tai nghe để giảm tiếng ồn từ máy chụp tạo ra.
Giữa các xung chụp, bệnh nhân có thể cảm thấy yên lặng, do vậy bệnh nhân có thể thư giãn trong khoảng thời gian này. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn phải nằm giữ nguyên vị trí mà không cần di chuyển.
Chỉ có một mình bệnh nhân nằm trong phòng chụp MRI. Tuy nhiên, kỹ thuật viên sẽ có thể nhìn, nghe và nói chuyện với bệnh nhân mọi lúc qua thiết bị liên lạc trên máy. Một số bệnh viện có thể cho phép một người thân vào trong phòng nếu họ cũng đã được kiểm tra an toàn.
Nếu bệnh nhân không cần dùng thuốc an thần thì không cần thời gian theo dõi sau an thần. Bệnh nhân có thể tiếp tục các hoạt động và chế độ ăn uống bình thường ngay sau khi chụp. Trong một số trường hợp rất hiếm, một vài bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ từ chất tương phản. Chúng có thể bao gồm buồn nôn, đau đầu và đau tại vị trí tiêm. Rất hiếm khi bệnh nhân bị mẩn ngứa hoặc phản ứng dị ứng khác với chất tương phản. Nếu bạn có triệu chứng của dị ứng, bạn hãy nói với kỹ thuật viên để bác sĩ X-quang hoặc bác sĩ khác sẽ hỗ trợ ngay lập tức.
Một số bệnh nhân mắc chứng sợ không gian kín có thể thấy khó chịu trong khi chụp MRI
7. Ưu điểm và nhược điểm của chụp MRI cột sống thắt lưng
7.1 Ưu điểm
Không có phơi nhiễm bức xạ;
Hình ảnh MRI cột sống rõ ràng và chi tiết hơn so với hình ảnh thu được bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. MRI cho thấy được những bất thường cột sống, chấn thương và bệnh lý có thể kh��ng phát hiện được bằng các phương pháp hình ảnh khác. MRI là phương pháp tốt nhất hiện có để đánh giá tủy sống và các rễ thần kinh.
MRI có thể phát hiện những bất thường mà bị che khuất bởi xương bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
Chất tương phản Gadolinium ít gây ra phản ứng dị ứng hơn các chất cản quang i-ốt được sử dụng trong chụp X-quang và CT.
Có ích trong đánh giá chấn thương cột sống. Nó giúp chẩn đoán hoặc loại trừ chèn ép tủy sống cấp tính khi khám thực thể cho thấy yếu cơ hoặc liệt. MRI là phương pháp tốt nhất để đánh giá tổn thương dây chằng do chấn thương.
MRI có thể phát hiện những dấu hiệu sớm của nhiễm trùng hoặc khối u. MRI nhạy hơn chụp CT để đánh giá khối u, áp xe và các khối mô mềm khác gần tủy sống.
MRI là phương pháp ưa thích để đánh giá các biến chứng tiềm tàng của phẫu thuật, bao gồm xuất huyết, sẹo, nhiễm trùng và thoát vị đĩa đệm tái phát.
Chụp MRI cột sống thắt lưng giúp phát hiện dấu hiệu sớm của nhiễm trùng hoặc khối u
7.2 Nhược điểm
Chụp MRI cột sống thắt lưng không gây rủi ro cho bệnh nhân khi đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn về an toàn.
Nếu dùng thuốc an thần, có nguy cơ sử dụng quá nhi��u. Do vậy bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ trong quá trình chụp để giảm thiểu nguy cơ này
Từ trường cao không gây hại. Tuy nhiên, nó có thể khiến các thiết bị cấy ghép trong cơ thể xảy ra trục trặc hoặc gây biến dạng hình ảnh.
Xơ hóa thận hệ thống là một biến chứng đã được công nhận, nhưng hiếm gặp, có liên quan đến tiêm thuốc tương phản Gadolinium. Nó thường xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh thận nặng. Bác sĩ sẽ đánh giá chức năng thận của bệnh nhân trước khi xem xét có thể tiêm được thuốc tương phản hay không.
Nguy cơ phản ứng dị ứng rất nhẹ nếu sử dụng vật liệu tương phản. Những phản ứng dị ứng như vậy như vậy thường nhẹ và được kiểm soát bằng thuốc. Nếu bệnh nhân có phản ứng dị ứng, bác sĩ sẽ hỗ trợ xử lý ngay lập tức.
Các nhà sản xuất thuốc tương phản tĩnh mạch cho biết các bà mẹ không nên cho con bú trong 24 giờ sau khi dùng chất tương phản. Tuy nhiên, hướng dẫn gần đây nhất của ACR cho chất tương phản từ là các nghiên cứu cho thấy lượng tương phản từ được trẻ sơ sinh hấp thụ trong thời gian cho con bú là rất thấp.
Sau khi chụp MRI có sử dụng chất tương phản không nên cho con bú trong 24 giờ
8. Giới hạn của MRI cột sống là gì?
Hình ảnh sẽ bị rung hoặc mờ nếu bạn nín thở không tốt hoặc bạn di động trong quá trình chụp.
Bệnh nhân có trọng lượng hoặc kích thước lớn có thể không vừa với lồng chụp MRI.
Cấy ghép và các vật kim loại khác có thể gây nhiễu làm cho hình ảnh bị méo mó hoặc không rõ ràng. Cử động của bệnh nhân có thể có ảnh hưởng tương tự.
Nhịp tim không bình thường có thể ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh bởi vì một số kỹ thuật MRI dựa trên hoạt động điện của tim.
MRI thường không được khuyến cáo chụp ở những bệnh nhân bị thương nặng bởi vì các dụng cụ cố định và các thiết bị hỗ trợ sự sống có thể làm biến dạng hình ảnh MR. Tuy nhiên, quyết định chụp hay không là dựa trên đánh giá lâm sàng. Ở một số bệnh nhân chấn thương cũng có thể cần MRI.
Mặc dù không có yếu tố nào để tin rằng MRI an toàn với thai nhi, tuy nhiên, phụ nữ mang thai 3 tháng đầu không nên đi chụp MRI trừ khi cần thiết về mặt y tế.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đưa vào sử dụng máy chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla công nghệ Silent. Máy chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla với công nghệ Silent của hãng GE Healthcare (Hoa Kỳ).
Công nghệ Silent đặc biệt có lợi cho các trường hợp người bệnh là trẻ em, người già, người bệnh sức khỏe yếu và người bệnh đang phẫu thuật
Hạn chế gây ra tiếng ồn, tạo sự thoải mái và giảm căng thẳng cho khách hàng trong quá trình chụp, giúp cho việc thu hình đạt chất lượng tốt hơn và rút ngắn thời gian chụp.
Công nghệ chụp cộng hưởng từ là công nghệ được áp dụng trong phương pháp chẩn đoán hình ảnh phổ biến, an toàn bậc nhất hiện nay bởi sự chính xác, không xâm lấn và không dùng tia X.
Nếu nhận thấy các vấn đề bất thường về sức khỏe bạn nên thăm khám và tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa.
Nguồn tham khảo: radiologyinfo.org
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY. Ngoài ra, Quý khách có thể Đăng ký tư vấn từ xa TẠI ĐÂY
source https://blog-health.com/chup-cong-huong-tu-cot-song-that-lung-de-lam-gi/
0 notes
Text
Đau thắt lưng có những nguyên nhân chủ yếu nào
https://chatdocdacam.vn/dau-that-lung-la-trieu-chung-benh-gi-cach-chua-tri-triet-de.htmlĐau thắt lưng là một triệu chứng thường gặp ở người cao tuổi. Đó là một triệu chứng của nhiều bệnh, đôi khi để lại những hậu quả xấu.
Một số nguyên nhân chủ yếu
Đau thắt lưng có nguồn gốc chủ yếu từ cột sống thắt lưng, tuy vậy, còn nhiều nguyên nhân khác gây nên. Thông thường hay gặp nhất đau thắt lưng ở người cao tuổi là bệnh về xương khớp cột sống thắt lưng như: thoái hóa cột sống, bệnh thoái hóa đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm liên đốt sống hoặc rách, hẹp đốt sống, trật đốt sống, hoặc do viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống do bệnh vảy nến, viêm khớp dạng thấp, loãng xương, áp-xe ngoài màng cứng hoặc do loãng xương hoặc do di căn của ung thư nào đó. Đau thắt lưng ở người cao tuổi cũng có thể do mắc một số bệnh ở đường tiết niệu, điển hình nhất là sỏi thận, sỏi niệu quản hoặc sỏi bàng quang hoặc mủ bể thận, ứ nước bể thận.
Đau thắt lưng cũng có thể do bệnh của dạ dày - tá tràng (viêm, loét, u, hẹp môn vị, thủng dạ dày…) hoặc do bệnh của viêm tụy tạng, viêm túi mật. Ngoài ra đau thắt lưng ở người cao tuổi còn có thể do bệnh của cơ quan ở hố chậu như: đại tràng, bệnh của tiền liệt tuyến (nam giới) hoặc đôi khi do tâm lý (căng thẳng thần kinh). Nguyên nhân đau thắt lưng do sai tư thế (đi, đứng, bưng bê, mang vác) gặp khá phổ biến ở người cao tuổi hoặc do chấn thương mà hay gặp nhất là ngã với nhiều nguyên nhân khác nhau.
Biểu hiện khi đau thắt lưng
Tùy theo mức độ của bệnh mà sự lan tỏa khác nhau. Đau thắt lưng có thể xảy ra cấp tính hoặc mãn tính, đau kéo dài hay từng đợt. Đau xảy ra đột ngột do tác động cơ học ngay tức thì như: bưng bê vật nặng, sai tư thế (bê chậu cảnh, xách xô nước, mang vác vật nặng sai tư thế hoặc vấp ngã…). Một số trường hợp do thoát vị đĩa đệm cấp tính xảy ra gây đau dữ dội, rất khó cử động hoặc thậm chí không cử động được phải nằm yên ở một vị trí. Đau có thể khu trú ở thắt lưng hay lan dọc theo cột sống, hoặc lan xuống một hoặc hai chân (do chén ép gây đau thần kinh tọa). Đau có thể tăng lên do động tác như: cúi, nghiêng, hoặc nâng vác, giảm đau khi nghỉ hoặc đau liên tục không liên quan đến động tác vận động của cột sống. Đau thắt lưng đôi khi kèm theo đau thượng vị, hố chậu, buồn nôn, nôn hoặc tiểu rắt, buốt, tiểu khó (bệnh dạ dày, bệnh của đường tiết niệu, tiền liệt tuyến).
Nguyên nhân đau thắt lưng rất đa dạng, phức tạp. Vì vậy, cần hỏi bệnh và khám lâm sàng thật kỹ, bên cạnh đó cần chụp X-quang với các tư thế thẳng, nghiêng, chếch cột sống thắt lưng hoặc chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị (để xác định sỏi tiết niệu). Nếu có điều kiện thì nên chụp tủy cản quang để chẩn đoán lồi đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm hoặc rách đĩa đệm. Bên cạnh đó có thể chụp tủy cản quang. Phương pháp này thường có khả năng xác định u trong ống sống hoặc viêm màng nhện tủy. Ở một số bệnh viện có thể thực hiện chụp đồng vị phóng xạ, tuy vậy, trong một số bệnh gây đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học, chấn thương và thậm chí trong đa u tủy hình ảnh chụp đồng vị phóng xạ có thể bình thường. Cần chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI). MRI là kỹ thuật có độ phân giải cao, là kỹ thuật thăm dò không chảy máu, rất có giá trị trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm, các khối u trong tủy, viêm màng nhện và sự thâm nhiễm, phá hủy của đốt sống chèn ép các rễ thần kinh, sự biến đổi của các dây chằng. Ngoài ra, cần siêu âm hố chậu, ổ bụng để xác định các bệnh thuộc hệ tiết niệu, sinh dục và tiến hành các xét nghiệm máu để xem xét một số chỉ số cần thiết cho chẩn đoán bệnh. Nếu nghi ngờ đau thắt lưng do bệnh về đường tiêu hóa thì cần tiến hành các phương pháp khác (chụp X-quang hoặc nội soi dạ dày - tá tràng, đại tràng…).
Nguyên tắc điều trị và dự phòng
Để làm giảm bớt chứng đau thắt lưng có thể dùng các biện pháp như: xoa bóp, châm cứu, lý liệu pháp hoặc uống thuốc giảm đau. Tuy vậy, tất cả các việc làm này chỉ có tính chất tạm thời, giải quyết đau thắt lưng mang tính chất tình thế. Muốn giải quyết chứng đau thắt lưng cần được điều trị sớm, đúng sẽ làm cho bệnh giảm hoặc khỏi (loại bệnh nhẹ, mới xảy ra lần đầu).
Cần giữ tư thế đúng trong sinh hoạt và vận động là một trong những biện pháp quan trọng nhằm phòng tránh chứng đau thắt lưng liên quan đến cột sống thắt lưng và các chấn thương cho cột sống. Cần điều trị các bệnh có liên quan đến đau thắt lưng một cách tích cực. Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý với người cao tuổi để không bị thiếu canxi gây loãng xương.
Xem thêm: https://chatdocdacam.vn/dau-that-lung-la-trieu-chung-benh-gi-cach-chua-tri-triet-de.html
0 notes
Text
Aspirin
Aspirin hay acetylsalicylic acid là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, nó còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.
Aspirin là gì?
Aspirin là một salicylate (sa-LIS-il-ate). Nó hoạt động bằng cách giảm các chất trong cơ thể gây đau , sốt và viêm.
Aspirin được sử dụng để điều trị đau và giảm sốt hoặc viêm. Nó đôi khi được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa các cơn đau tim, đột quỵ và đau ngực (đau thắt ngực).
Aspirin nên được sử dụng cho các tình trạng tim mạch chỉ dưới sự giám sát của bác sĩ.
Các dạng và hàm lượng của thuốc Aspirin
Aspirin có những hàm lượng sau:
Viên caplet, thuốc uống: 325mg, 500mg.
Viên caplet, tan trong ruột, thuốc uống: 325mg.
Kẹo cao su, dạng nhai: 325mg.
Viên đặt trực tràng, thuốc đạn: 300mg, 600mg.
Viên nén, thuốc uống: 325mg.
Viên nén, thuốc nhai: 81mg.
Viên nén, tan trong ruột: 81mg, 325mg, 650mg.
Công dụng của thuốc Aspirin
Aspirin là một trong những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị đau nhẹ đến trung bình, đau nửa đầu và sốt.
Sử dụng phổ biến bao gồm đau đầu, đau thời gian, cảm lạnh và cúm, bong gân và các điều kiện lâu dài, chẳng hạn như viêm khớp
Đối với đau nhẹ đến trung bình, nó được sử dụng một mình. Đối với đau vừa đến nặng, nó thường được sử dụng cùng với các thuốc giảm đau opioid và NSAID khác.
Ở liều cao, nó có thể điều trị hoặc giúp giảm các triệu chứng:
Thấp khớp
Viêm khớp dạng thấp
Tình trạng viêm khớp khác
Viêm màng ngoài tim
Ở liều thấp, nó được sử dụng :
Để ngăn ngừa cục máu đông hình thành và giảm nguy cơ cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) và đau thắt ngực không ổn định
Để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch bằng cách ngăn ngừa hình thành cục máu đông
Để ngăn ngừa đột quỵ, nhưng không điều trị đột quỵ
Phòng ngừa ung thư đại trực tràng
Thuốc Aspirin điều trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm (2)
Một số lưu ý trước khi dùng thuốc Aspirin
Không dùng thuốc này cho trẻ em hoặc thiếu niên bị sốt, triệu chứng cúm hoặc thủy đậu. Aspirin có thể gây ra hội chứng Reye, một tình trạng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở trẻ em.
Bạn không nên sử dụng aspirin nếu bạn bị dị ứng với nó, hoặc nếu bạn có:
Một lịch sử gần đây của xuất huyết dạ dày hoặc ruột
Một rối loạn chảy máu như băng huyết
Nếu bạn đã từng lên cơn hen hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi dùng aspirin hoặc nsaid (thuốc chống viêm không steroid) như advil, motrin, aleve, orudis, indocin, lodine, voltaren, toradol, mobic, relafen, feldene và những người khác.
Để đảm bảo thuốc này an toàn cho bạn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có:
Hen suyễn hoặc dị ứng theo mùa
Viêm loét dạ dày
Bệnh gan
Bệnh thận
Chảy máu hoặc rối loạn đông máu
Bệnh gout
Bệnh tim, huyết áp cao, hoặc suy tim xung huyết.
Uống aspirin khi mang thai muộn có thể gây chảy máu ở mẹ hoặc em bé trong khi sinh. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai.
Aspirin có thể truyền vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này.
Liều dùng Aspirin như thế nào?
Liều dùng Aspirin cho người lớn
Liều dùng aspirin pH8 thông thường cho người lớn điều trị viêm cột sống dính khớp
3 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần (bệnh khớp cột sống spondyloarthropathies có thể yêu cầu lên đến 4 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần).
Liều dùng aspirin pH8 cho người lớn điều trị viêm xương khớp
3 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần (bệnh khớp cột sống spondyloarthropathies có thể yêu cầu lên đến 4 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần).
Liều dùng aspirin pH8 thông thường cho người lớn điều trị viêm khớp dạng thấp
3 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần (bệnh khớp cột sống spondyloarthropathies có thể yêu cầu lên đến 4 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần).
Liều dùng thuốc aspirin thông thường cho người lớn mắc bệnh điều trị lupus ban đỏ hệ thống
3 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần (bệnh khớp cột sống spondyloarthropathies có thể yêu cầu lên đ���n 4 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần).
Liều dùng thuốc aspirin cho người lớn điều trị khi bị sốt
325-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn giảm đau
325-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị sốt thấp khớp
80 mg/kg/ngày chia làm 4 liều bằng nhau, có thể dùng liều lên đến 6,5 g/ngày.
Liều dùng aspirin 81mg cho người lớn điều trị nhồi máu cơ tim
160-162,5 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu ngay sau khi bác sĩ nghi ngờ bạn có cơn nhồi máu cơ tim cấp tính và dùng liên tục trong 30 ngày.
Liều dùng aspirin 81mg cho người lớn điều trị đột quỵ do thiếu máu não
50-325 mg uống mỗi ngày một lần. Điều trị nên được tiếp tục vô thời hạn.
Liều dùng aspirin 81mg cho người lớn điều trị đau thắt ngực
75 mg đến 325 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu ngay khi bác sĩ chẩn đoán bạn bị đau thắt ngực không ổn định và tiếp tục dùng thuốc vô thời hạn.
Liều dùng aspirin 81mg thông thường cho người lớn dự phòng cơn đau thắt ngực
75 mg đến 325 mg uống mỗi ngày một lần, tiếp tục vô thời hạn.
Liều dùng aspirin 81mg ho người lớn dự phòng đột quỵ do thuyên tắc huyết khối
75 mg đến 325 mg uống mỗi ngày một lần, tiếp tục vô thời hạn.
Liều dùng aspirin 81mg cho người lớn dự phòng nhồi máu cơ tim
75 mg đến 325 mg uống mỗi ngày một lần, tiếp tục vô thời hạn.
Liều dùng thông thường cho người lớn dự phòng đột quỵ do thiếu máu não dự phòng
75 mg đến 325 mg uống mỗi ngày một lần, tiếp tục vô thời hạn.
Liều dùng aspirin 81mg cho người lớn làm thủ thuật tái thông mạch máu (đặt stent) dự phòng
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành ghép (CABG): 325 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu từ 6 giờ sau khi kết thúc phẫu thuật và tiếp tục trong 1 năm hoặc không thời hạn nếu cần.
Tạo hình mạch vành (PTCA)
325 mg uống một lần 2 giờ trước khi phẫu thuật, sau đó 160-325 mg uống mỗi ngày một lần vô thời hạn.
Thuốc Aspirin điều trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm (3)
Liều dùng thuốc aspirin cho trẻ em
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh sốt
2-11 tuổi: 10-15 mg/kg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4-6 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
12 tuổi trở lên: 325-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em giảm đau
2-11 tuổi: 10-15 mg/kg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4-6 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
12 tuổi trở lên: 325-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên
2-11 tuổi hoặc ít hơn hoặc bằng 25kg: Liều khởi đầu: 60-90 mg/kg/ngày chia làm các liều bằng nhau.
12 tuổi trở lên hoặc nặng hơn 25kg: Liều khởi đầu: 2,4-3,6 g/ngày chia làm các liều bằng nhau.
Liều dùng aspirin pH8 thông thường cho trẻ em điều trị bệnh Kawasaki
Liều khởi đầu (giai đoạn cấp tính có sốt): 80-100 mg/kg/ngày đường uống hoặc đặt trực tràng, chia làm 4 liều bằng nhau, uống cách nhau mỗi 4-6 giờ, tối đa trong vòng 14 ngày (cho đến khi không còn sốt trong 48 giờ).
Liều duy trì: 3-5 mg/kg đường uống hoặc đặt trực tràng một lần mỗi ngày. Nếu bạn không có bất thường ở động mạch vành, bạn nên tiếp tục dùng liều thấp aspirin trong vòng 6-8 tuần hoặc cho đến khi ESR (tốc độ lắng máu) và số lượng tiểu cầu bình thường. Bệnh nhân có bất thường động mạch vành nên tiếp tục điều trị bằng aspirin liều thấp vô thời hạn.
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị sốt thấp khớp
90-130 mg/kg/ngày với các liều bằng nhau, chia mỗi 4-6 giờ, lên đến 6,5 mg/ngày.
Liều dùng thông thường cho bệnh nhi đặt van tim nhân tạo
Trẻ nhỏ hơn 1 tháng: Với trẻ sơ sinh đủ tháng: tác dụng chống tiểu cầu: sau phẫu thuật điều trị tim bẩm sinh hoặc tái phát đột quỵ do thiếu máu động mạch. Nghiên cứu đầy đủ về liều dùng thuốc ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được quyết định. Thuốc uống, liều đề nghị: 1-5 mg/kg/ngày, uống một liều duy nhất mỗi ngày. Liều thường được làm tròn (ví dụ, 1/4 của viên nén 81 mg).
Trẻ từ 1 tháng trở lên: 6-20 mg/kg uống mỗi ngày một lần.
Thuốc Aspirin điều trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm (4)
Tôi nên dùng Aspirin như thế nào?
Uống aspirin chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.
Luôn luôn làm theo hướng dẫn trên nhãn thuốc về việc cho trẻ uống aspirin.
Mang theo thức ăn nếu aspirin làm đau dạ dày của bạn.
Bạn phải nhai viên thuốc nhai trước khi nuốt.
Không nghiền nát, nhai, phá vỡ, hoặc mở một viên thuốc bọc ruột hoặc trì hoãn, phóng thích kéo dài. Nuốt cả viên thuốc.
Nếu bạn sử dụng viên uống tan rã, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn dùng thuốc được cung cấp cùng với thuốc của bạn.
Nếu bạn cần phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ phẫu thuật trước thời hạn rằng bạn đang sử dụng thuốc này. Bạn có thể cần phải ngừng sử dụng nó trong một thời gian ngắn.
Không sử dụng aspirin nếu bạn ngửi thấy mùi giấm mạnh trong chai. Thuốc có thể không còn hiệu quả.
Điều gì xảy ra nếu tôi bỏ lỡ một liều?
Vì aspirin được sử dụng khi cần thiết, bạn có thể không có lịch trình dùng thuốc. Nếu bạn đang trong một lịch trình, sử dụng liều đã quên ngay khi bạn nhớ. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ cho liều theo lịch tiếp theo của bạn. Không sử dụng thêm thuốc để bù liều.
Điều gì xảy ra nếu tôi quá liều?
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, các vấn đề về thị giác hoặc thính giác, thở nhanh hoặc chậm hoặc nhầm lẫn.
Tôi nên tránh những gì khi dùng Aspirin?
Tránh uống rượu trong khi bạn đang dùng aspirin. Uống nhiều rượu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.
Nếu bạn đang dùng thuốc này để ngăn ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ, hãy tránh dùng ibuprofen (Advil, Motrin). Ibuprofen có thể làm cho thuốc này kém hiệu quả trong việc bảo vệ tim và mạch máu của bạn. Nếu bạn phải sử dụng cả hai loại thuốc, hãy hỏi bác sĩ của bạn cách nhau bao xa.
Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc cảm lạnh, dị ứng hoặc thuốc giảm đau. Nhiều loại thuốc có sẵn trên quầy chứa aspirin hoặc NSAID. Kết hợp một số sản phẩm với nhau có thể khiến bạn nhận quá nhiều loại thuốc này. Kiểm tra nhãn để xem thuốc có chứa aspirin, ibuprofen, ketoprofen, naproxen hoặc NSAID không.
Thuốc Aspirin điều trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm (5)
Tác dụng phụ của Aspirin
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với aspirin: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Ngừng sử dụng thuốc này và gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
Ù tai, nhầm lẫn, ảo giác, thở nhanh, co giật
Buồn nôn dữ dội, nôn hoặc đau dạ dày
Phân có máu hoặc hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa trông giống như bã cà phê
Sốt kéo dài hơn 3 ngày
Sưng, hoặc đau kéo dài hơn 10 ngày.
Tác dụng phụ aspirin phổ biến có thể bao gồm:
Đau dạ dày, ợ nóng
Buồn ngủ
Nhức đầu nhẹ.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến Aspirin?
Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng aspirin nếu bạn dùng thuốc chống trầm cảm như citalopram, escitalopram, fluoxetine (Prozac), fluvoxamine, paroxetine, sertraline (Zoloft), trazodone hoặc vilazodone. Dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này với NSAID có thể khiến bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu dễ dàng.
Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn sử dụng aspirin an toàn nếu bạn cũng đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:
Một chất làm loãng máu (warfarin, Coumadin, Jantoven) hoặc các loại thuốc khác được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông.
Các salicylate khác như Nuprin Backache Caplet, Kaopectate, kneerelief, Pamprin Cramp Formula, Pepto-Bismol, Tricosal, Trilisate và các loại khác.
Danh sách này không đầy đủ. Các loại thuốc khác có thể tương tác với aspirin, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Không phải tất cả các tương tác có thể được liệt kê trong hướng dẫn thuốc này.
Nguồn uy tín: https://canets.com/
Nguồn tham khảo
Aspirin cập nhật ngày 20/04/2020:
https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a682878.html
Aspirin cập nhật ngày 20/04/2020:
https://www.drugs.com/aspirin.html
The post Aspirin appeared first on CaNets.
from CaNets Canets là trang tin tức tổng hợp về sức khỏe, sắc đẹp, ẩm thực…với mục đích chia sẻ những kiến thức bổ ích cho đọc giả mang lại những kiến thức hỗ trợ sức khỏe và sức khỏe tốt đó là những gì Canets hướng đến. website: https://canets.com/ SĐT: 0933249921 Địa chỉ: 81 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
0 notes
Text
Đau lưng trên là bệnh gì? Yếu tố gây bệnh và cách chữa nhanh
Đau lưng trên có thể xảy ra ở cả bên trái và bên phải cột sống thắt lưng. Đa phần đây là triệu chứng của những căn bệnh xương khớp mãn tính, nếu không có cách chữa kịp thời có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sinh hoạt của bệnh nhân.
Nội dung chính trong bài Đau lưng trên là bệnh gì? Cách chữa đau lưng trên bên trái, bên phải Các chữa đau lưng trên hiệu quả nhờ An Cốt Nam Đau lưng trên là bệnh gì? Tình trạng đau lưng trên trong tiếng anh được nhắc đến với các tên gọi như Upper back pain hoặc thoracic back pain. Đây là một trong những cơn đau phổ biến nhất xảy ra ở vùng cột sống thắt lưng phía trên của nhiều người. Theo ước tính cứ 100 người thì có 35 người gặp phải tình trạng này ít nhất một lần trong đời.
Đau lưng trên là một trong những triệu chứng rất phổ biến hiện nay (Ảnh minh họa) Đau lưng trên là một trong những triệu chứng rất phổ biến hiện nay (Ảnh minh họa)
Lưng trên là khu vực nằm trong khoảng 12 đốt cột sống ngực (D1-D12). Mỗi đốt sống tại đây được kết nối với một cặp xương sườn để tạo thành lồng ngực. Chính lý do này, phần lưng trên tương đối bất động và có khả năng chống chịu tổn thương tốt hơn vùng cổ và thắt lưng. Cũng vì thế, khi khu vực này xuất hiện đau nhức, đó thường là biểu hiện của các căn bệnh liên quan tới cơ, xương khớp:
Xem thêm: Tê tay chân là thiếu chất gì và dưỡng chất cần bổ sung đầy đủ
Thoái hóa cột sống Bị đau lưng trên do thoái hóa cột sống thường kéo theo cảm giác nhức mỏi ở vùng cột sống ngực. Cùng với đó, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau hơn khi cúi cổ, hít thở sâu hoặc khi đưa tay lên cao.
Đau lưng trên do thoát vị đĩa đệm Nằm giữa các đốt sống là các đĩa đệm có nhiệm vụ nâng đỡ, giảm ma sát và giúp cột sống di chuyển dễ dàng hơn. Khi bị thoát vị, các vòng sợi bên ngoài đĩa đệm sẽ bị nứt rách khiến cho nhân nhầy bên trong thoát ra, chèn ép lên các dây thần kinh hoặc tủy sống.
Đau vùng lưng phía trên do thoát vị đĩa đệm khá giống với bệnh thoái hóa cột sống. Tuy nhiên, cơn đau sẽ dữ dội hơn và có thể lan sang vùng bả vai, cổ, hai bên mạn sườn cũng như lưng dưới. Đau tăng khi vận động, di chuyển và giảm khi bệnh nhân nằm xuống.
Loãng xương Loãng xương phổ biến ở người cao tuổi hoặc phụ nữ ngoài 40. Khi các đốt cột sống ngực xảy ra tình trạng loãng xương, phần lưng trên sẽ có cảm giác đau nhức kèm theo căng cứng cơ hoặc giật cơ khi bệnh nhân đổi tư thế.
Đau lưng trên do viêm cột sống dính khớp Đây là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng gù, còng lưng. Cơn đau viêm cột sống thường rất dữ dội, kéo dài trên 3 tháng và không có hiện tượng giảm bớt lúc nghỉ ngơi giống như khi bị thoát vị đĩa đệm hoặc loãng xương.
Nhìn chung, cơn đau ở vùng lưng trên thường là triệu chứng của một hoặc nhiều căn bệnh về cột sống và xương khớp. Trong đó, phổ biến nhất là bệnh thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống. Để giảm bớt cảm giác đau nhức, căng cứng khó chịu, bệnh nhân có thể áp dụng một số bài thuốc Nam đơn giản tại nhà. Tuy nhiên, cần cẩn trọng lựa chọn bài thuốc tốt để đạt hiệu quả như mong muốn.
Cách chữa đau lưng trên bên trái, bên phải Thực tế hiện nay, bệnh nhân có thể áp dụng rất nhiều phương pháp để điều trị từ Tây y đến Đông y. Tuy nhiên, nhiều người vẫn ưu tiên lựa chọn những bài thuốc thuốc Nam bởi những lợi ích lâu dài mà nó mang lại.
Những ưu điểm của các bài thuốc nam Những ưu điểm của các bài thuốc nam
Với những bệnh nhân bị đau lưng trên do thoát vị đĩa đệm, thoái hóa ở mức độ nhẹ có thể áp dụng các bài thuốc đơn giản, thành phần từ 2-3 vị thảo dược.
Bài thuốc từ cây đinh lăng Y học cổ truyền từ lâu đã sử dụng đinh lăng trong nhiều bài thuốc thông huyết, kháng viêm, bổ khí, chỉ thống.
Để thực hiện bài thuốc này, bệnh nhân cần các nguyên liệu sau:
20-30g thân và cành đinh lăng 15g thân và rễ cây trinh nữ (cây xấu hổ) Hai loại trên phơi tái rồi cho vào ấm với 5 bát nước sắc với lửa nhỏ tới khi còn 1/3 thì chắt ra uống. Ngày dùng 1 thang, uống vào trưa và chiều tối sau khi ăn.
Bài thuốc chữa đau lưng trên từ ngải cứu Trong lá và thân ngải cứu chứa lượng lớn các tinh dầu herniarin, umbelliferon. Đây là các hợp chất rất có lợi trong việc giảm đau, kháng viêm cho cột sống bị thoái hóa hoặc thoát vị đĩa đệm.
Bệnh nhân có thể áp dụng bài thuốc đắp từ ngải cứu và rượu trắng như sau:
Nguyên liệu:
Ngải cứu tươi: 100g Gạch đất nung: nửa viên Rượu trắng: 1 chén Ngải cứu tươi rửa sạch, để ráo rồi trải lên viên gạch, đem nung trên bếp than cho nóng rồi tưới rượu lên trên. Bọc gạch vào một miếng vải rồi chườm lên vùng lưng đau. Nên thực hiện cách này vào buổi tối, trước khi đi ngủ để có hiệu quả tốt nhất.
Xem thêm: Cây, quả chay có tác dụng gì? Phân loại, giá tiền và cách sử dụng
Bài thuốc trị đau lưng trên từ lá thài lài trắng Thài lài còn có tên gọi khác là rau trai, mọc hoang nhiều ở đồng ruộng Việt Nam. Loại cây này chứa lượng lớn commelinin, delphin, flavocommelin,… có khả năng tiêu khuẩn, kháng viêm, giãn cơ rất tốt. Bởi vậy, thài lài có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp rất tốt.
Nguyên liệu:
Thài lài: tươi 40g Đậu đen: 20g Hai thứ trên rửa sạch nấu với 3 bát nước còn 1 bát, chia làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 giờ và uống nóng. Chỗ lưng trên đau nhức thì lấy rau thài lài sao nóng với muối hột rồi bọc khăn và chườm vào.
Thài lài có vị ngọt, thanh mát nên người bệnh còn có thể dùng để nấu canh hoặc xào với thịt bò để hỗ trợ giảm đau thông qua bữa ăn hàng ngày.
Các bài thuốc từ đinh lăng, ngải cứu, thái lài phát huy hiệu quả tốt nhất đối với những bệnh nhân mới bị đau lưng trên, cơn đau nhẹ. Hơn thế, do thành phần và cách chế biến đơn giản nên dược tính của chúng khá thấp, muốn dứt điểm bệnh cần sử dụng kéo dài trong nhiều tháng.
Đây là lý do mà đa số các bác sĩ đều khuyên bệnh nhân nên áp dụng các bài thuốc chuyên sâu, được nghiên cứu bài bản như An Cốt Nam để sớm nhận được hiệu quả.
Các chữa đau lưng trên hiệu quả nhờ An Cốt Nam An Cốt Nam là sự tổng hòa tinh hoa từ các thảo dược quen thuộc như ngải cứu, hương nhu tía, đinh lăng… kết hợp với các dược chất vượt trội của các vị thuốc quý Bí Kỳ Nam, Thiên Niên Kiện,… Không chỉ được giới chuyên môn đánh giá cao về thành phần, An Cốt Nam còn chiếm được lòng tin của nhiều người bệnh bởi nguyên lý điều trị dựa trên phác đồ đa tác động “Kiềng 3 chân”.
Giải pháp chữa đau lưng trên khỏi tận gốc nhờ bài thuốc An Cốt Nam Giải pháp chữa đau lưng trên khỏi tận gốc nhờ bài thuốc An Cốt Nam
Theo đó, bệnh nhân đến với An Cốt Nam sẽ không chỉ sử dụng một bài thuốc uống mà còn được hỗ trợ điều trị với cao dán thảo dược và các bài tập thể dục.
Bài thuốc uống đóng vai trò chủ lực, mang lại khả năng đẩy lùi các tác nhân gây đau lưng trên ra khỏi cơ thể nhờ vào cơ chế dưỡng can, bổ thận, kiện tỳ, trừ thấp. Cao dán thảo dược giúp giảm đau nhanh đồng thời hỗ trợ đưa dược chất tập trung tại các đốt sống viêm nhiễm, tổn thương. Cùng với đó, các bài tập sẽ làm cột sống khỏe hơn để chống lại bệnh tật và ngăn nguy cơ tái phát.
Không chỉ mang lại kết quả cao trong việc điều trị các cơn đau lưng bên trái, phải, phía trên,… An Cốt Nam còn là số hiếm bài thuốc trên thị trường được sắc sẵn, cô cao và đóng thành gói tương đương liều dùng mỗi ngày của người bệnh. Toàn bộ quá trình chế biến thuốc được kiểm soát gắt gao và thực hiện trên dây chuyền liên hoàn, khép kín. Mỗi gói thuốc đến với bệnh nhân đều là sản phẩm mới, được gia giảm theo cơ địa của từng cá nhân.
Bài thuốc An Cốt Nam được các chuyên gia đánh giá cao Bài thuốc An Cốt Nam được các chuyên gia đánh giá cao
Sự nổi bật và vượt trội của An Cốt Nam đã giúp cho bài thuốc được chính Trưởng khoa Đông y – Bệnh viện 108 giới thiệu trong chương trình “Sống khỏe mỗi ngày” (VTV2). Ths. Bs Hoàng Khánh Toàn đã khẳng định, đây là bài thuốc hay, vượt trội hơn cả hai thang cổ phương điều trị bệnh xương khớp nổi tiếng là Độc Hoạt Tang Ký Sinh và Quyên Tý Thang.
Đáp ứng yêu cầu của độc giả, chúng tôi xin cung cấp địa chỉ nhà thuốc:
Miền Bắc
Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường; Giấy phép hoạt động: 595/SYT-GPHĐ; Địa chỉ: 138 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội; Điện thoại: 0983.34.0246 Miền Nam
Phòng chẩn trị YHCT An Dược; Giấy phép hoạt động: 03876/SYT-GPHĐ; Địa chỉ: 325/19 đường Bạch Đằng – Phường 15 – Q.Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh;
Xem thêm: Ngũ bội tử là gì? Phân loại, tác dụng và cách dùng chuẩn
0 notes
Text
Bị mắc Bệnh gì thì không được đi XKLD Nhật Bản
Để được tham gia một đơn hàng sang Nhật Bản làm việc, thì bước đầu tiên mà bạn phải vượt qua chính là kiểm tra sức khỏe tổng quát. Và điều quan trọng nhất chính là bạn phải không bị mắc 1 trong 13 nhóm bệnh sau đây, vậy đó là những bệnh gì? cùng NHANLUCNHATBAN tìm hiểu ngay thôi nào!
A.13 nhóm bệnh không đủ điều kiện sức khỏe đi XKLD Nhật Bản
Dưới đây là 13 nhóm bệnh không được đi xuất khẩu lao đông Nhật Bản, trong mỗi 1 nhóm bệnh này đều sẽ có danh sách các bệnh không đủ điều kiện sang Nhật làm việc.
1.Nhóm bệnh tim mạch
Tim mạch là nhóm bệnh rất nguy hiểm, người bị các bệnh này 100% không được đi XKLĐ sang Nhật.
Nhồi máu cơ tim Suy tim Bệnh tim bẩm sinh Viêm cơ tim Loạn nhịp hoàn toàn Suy mạch vành Người mang máy tạo nhịp tim Viêm tắc tĩnh mạch Người bị di chứng tai biến mạch máu não Viêm tắc động mạch
2.Nhóm bệnh hô hấp
Người lao động bị bệnh về hô hấp thường khó tham gia các đơn hàng nông nghiệp trồng hoa hoặc đơn hàng công xưởng chế biến thực phẩm.
Ung thư phổi Áp xe phổi Hen phế quản Tâm phế mạn Bệnh lao phổi Khí phế thũng Viêm dày dính màng phổi Tràn dịch màng phổi Tắc nghẽn đường hô hấp mãn tính Xơ phổi
Nên đọc: Bị Viêm Xoang có đi Nhật được không? và Viêm phổi có đi Nhật được không?
3.Nhóm bệnh tiêu hóa
Đau dạ dày là một bệnh thường gặp, người lao động bị bệnh này vẫn có thể tham gia nếu bị ở mức độ nhẹ.
Áp xe gan Xơ gan Cổ chướng Sỏi mật Ung thư gan Lách to Ung thư đường tiêu hóa Vàng da loét dạ dày tá tràng có hẹp môn vị Viêm gan A, B, C
Nên đọc: Viêm gan B có đi Nhật được không?
4.Nhóm bệnh nội tiết
Các bệnh về nội tiết thường gây ảnh hưởng đến sức khỏe, do đó sẽ không đảm bảo được công việc hàng ngày.
Đái nhạt Đái tháo đường Cường giáp Suy tuyến thượng thận Suy tuyến giáp U tuyến thượng thận
Nên đọc:
5.Nhóm bệnh thận và tiết niệu
Đây đều là những căn bệnh thường gặp và bị cấm đi XKLD Nhật Bản.
Suy thận Thận hư nhiễm mỡ Thận đa u thận Viêm cầu thận cấp và mãn tính Sỏi đường tiết niệu
Viêm thận vể thận cấp hoặc mãn tính
Nên đọc: Bị Sỏi thận có đi Nhật được không?
6.Nhóm bệnh thần kinh
Cơ hội đi xuất khẩu lao động Nhật Bản của người thuộc nhóm bệnh này là 0%.
U não Parkinson Bệnh u tuyến ức Động kinh Xơ hóa cột bên teo cơ Di chứng bại liệt Thoát vị đĩa đệm cột sống Rối loạn vận động Tổn thương thần kinh trung ương và ngoại biên Liệt chi
7.Nhóm bệnh tâm thần
Tùy theo mức độ của bệnh mà người lao động có thể tham gia được hoặc không
Histeria Rối loạn cảm xúc Nghiên rượu Tâm thần phân liệt Nghiện ma túy
Nên đọc: Bị trầm cảm có đi Nhật được không?
8.Nhóm bệnh cơ quan sinh dục
Ung thư cổ tử cung Ung thư vú Ung thư dương vật Sa sinh dục Ung thư bàng quang U sơ tuyến tiền liệt U nang buồng trứng
9.Nhóm bệnh cơ xương khớp
Đây là những bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và làm việc
Loãng xương nặng Viêm khớp dạng thấp Viêm cột sống dính khớp Viêm xương Thoái hóa cột sống giai đoạn 3 Cụt chi
Nên đọc: Bị gãy tay hoặc gãy chân có đi Nhật được không?
10.Nhóm bệnh Da liễu và Hoa liễu
Nhóm này có đến hơn 20 bệnh không được phép đi xuất khẩu lao động Nhật Bản.
HIV, AIDS Bệnh lậu cấp và mãn tính Vảy nến Hồng ban nút do liên cầu Vẩy rồng Bệnh Pemphigus các thể Viêm da mủ Các loại xăm trổ trên da Loét lâu lành Nấm sâu, nấm hệ thống Các thể Lao da Viêm tắc động mạch Viêm da mủ hoại tử Viêm tắc tĩnh mạch Hồng ban nút do Lao Bệnh Porphyrida Bệnh hệ thống tạo keo Bệnh Duhring Bênh phong chưa khỏi hoặc bị di chứng tàn tật độ 2 Các bệnh da do vius, vi khuẩn, nấm đang điều trị hoặc chưa khỏi
Đối với Xăm hình thì tùy vào đơn hàng sẽ yêu cầu xóa xăm hoặc không cần phải xóa, chi tiết xem TẠI ĐÂY.
Nên đọc: Bị nấm da có đi Nhật được không?
11.Nhóm bệnh về mắt
Quáng gà Sụp mi độ 3 trở lên Đục nhân mắt Thoái hóa võng mạc Thiên đầu thống Các bệnh mắt cấp tính Viêm màng bồ đào Viêm thần kinh thị giác
Nên đọc: Bị cận có đi Nhật được không? và Mù màu có đi Nhật được không?
12.Nhóm bệnh Tai – Mũi – Họng
Lao phổi Áp xe phổi Xơ phổi Hen phế quản Tâm phế mãn Tràn dịch màng phổi Khí phế thũng Tắc nghẽn đường hô hấp Ung thư phổi Viêm dày dính màng phổi
13.Nhóm bệnh Răng hàm mặt
Các bệnh về mắt thì ít hơn, gồm có các bệnh U nang vùng răng miêng, hàm mặt gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Dị tật vùng hàm mặt.
Đối với những bệnh nhẹ như mẻ răng và sâu răng vẫn đi XKLD Nhật được bình thường.
B.Khám sức khỏe đi Nhật ở đâu?
Khi đi khám sức khỏe tổng quát đi nước ngoài làm việc, bác sĩ khám chuyên khoa cho người lao động phải có tay nghề trên 5 năm công tác liên tục. Bệnh viện khám cho người lao động phải đạt tiêu chuẩn bệnh viện đa khoa hạng 2 trở lên.
Tràng An là một trong những bệnh viện đủ điều kiện khám sức khỏe tổng quát đi XKLD tại Hà Nội
Dưới đây, NHANLUCNHATBAN sẽ liệt kê ra các bệnh viện đủ tiêu chuẩn khám sức khỏe tổng quát đi nước ngoài làm việc:
Miền Bắc: Bệnh viện Hà Nội, Hồng Ngọc, Sanint Paul, Transport, Tràng An
Miền Trung: Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quãng Trị, Thanh Hóa, Trung ương Huế
Miền Nam: Bệnh viện Thống Nhất, Nguyễn Tri Phương, Chợ Rẫy, Columbia, Nhân Dân Gia Định
Thông thường, người lao động sẽ đi khám theo sự chỉ định của công ty xuất khẩu lao động, vì vậy không nên tự ý đi khám để tránh bị khám lại.
C.Chi phí khám sức khỏe đi xuất khẩu lao động
Một gói khám sức khỏe tổng quát đi xuất khẩu lao động giá sẽ dao động từ 650,000 đến 1,200,000 đồng (tùy bệnh viện và gói khám) sẽ bao gồm những phần sau:
1. Khám lâm sàng toàn diện Khám thể lực, tim mạch, thần kinh…. 110.000 2. Các xét nghiệm bắt buộc Công thức máu 10.000 Nhóm máu ABO 8.000 U rê máu 14.000 Đường máu 14.000 Viêm gan B 30.000 HIV 55.000 Giang mai – Phương pháp RPR 25.000 Giang mai – Phương pháp TPHA 30.000 X-quang tim phổi thẳng 20.000 Ký sinh trùng sốt rét trong máu 10.000 Xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng 15.000 Đường niệu 5.000 Protein niệu 5.000 3. Các xét nghiệm khác (yêu cầu riêng) Điện tâm đồ 15.000 Điện não đồ 20.000 Công thức bạch cầu 30.000 Tốc độ máu lắng 8.000 Tỷ lệ huyết sắc tố 8.000 Nhóm máu Rh 15.000 Viêm gan A 30.000 Viêm gan C 30.000 Viêm gan E 50.000 Mantoux 7.000 Tổng phân tích nước tiểu 10 thông số 10.000 Thử thai – phương pháp tiêm động vật 30.000 Thử thai – phương pháp hoá học – miễn dịch 20.000 Ma tuý/Morphin – định tính 50.000 Amphetamin định tính 50.000 Amphetamin định lượng 100.000 Ma tuý/Morphin – định lượng 100.000 Siêu âm màu 80.000 Siêu âm (đen trắng) 20.000 Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong 30.000
Hàng tháng, NHANLUCNHATBAN ngoài hỗ trợ 100% chi phí đi lại thì còn hỗ trợ thêm các suất khám sức khỏe miễn phí dành cho người lao động đăng ký sớm nhất.
Để được tư vấn cụ thể hơn về Đơn hàng, chi phí, điều kiện. Hãy điền SỐ ĐIỆN THOẠI để chúng tôi gọi lại:
Yêu cầu gọi lại
D.Mẫu phiếu khám sức khỏe đi nước ngoài
Mẫu phiếu khám sức khỏe dành cho người đi xuất khẩu lao động
Trên đây là các thông tin chia sẻ với bạn đọc về điều kiện sức khỏe đi xuất khẩu lao động Nhật Bản và các bệnh không được đi Nhật Bản, hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với các bạn.
Đừng quên liên hệ với NHANLUCNHATBAN nếu như bạn đang có thắc mắc liên quan đến chương trình đi Nhật làm việc nhé!
Để được tư vấn cụ thể hơn về Đơn hàng, chi phí, điều kiện. Hãy điền SỐ ĐIỆN THOẠI để chúng tôi gọi lại:
Yêu cầu gọi lại
Từ khóa liên quan: mẫu giấy khám sức khỏe đi nhật, khám sức khỏe đi nước ngoài ở đâu, bệnh viện khám sức khỏe đi nhật, 13 bệnh không được đi xkld nhật, dieu kien suc khoe de di xuat khau lao dong nhat ban, khám sức khỏe đi nhật ở tphcm, khám sức khỏe đi nhật ở hà nội, khám sức khỏe đi nước ngoài bao nhiêu tiền, những bệnh không được đi xkld nhật, nhung benh gi khong duoc di xuat khau lao dong, những bệnh gì không đi được nhật, các bệnh bị cấm đi nhật,…
Bài viết trên được tái xuất bản lại từ https://nhanlucnhatban.com/cac-benh-khong-duoc-di-xuat-khau-lao-dong-nhat-ban/ tại nhanlucnhatban.com
0 notes