thuocbacgiatruyenaphaco-blog
thuốc bắc gia truyền
78 posts
Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
TRIỆU CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/trieu-chung-dau-than-kinh-toa/
TRIỆU CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA
. Nhận biết một số triệu chứng hay gặp của đau dây thần kinh tọa
Đối với một số người triệu chứng đau thần kinh tọa có thể nặng và ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hằng ngày. Nhưng đối với một số người khác, các triệu chứng đau thần kinh tọa có thể không thường xuyên, không gây khó chịu.
  Đau thần kinh tọa có thể xuất hiện dưới dạng một cơn đau vùng lưng cùng với đau chân, nhưng đau chân thường nổi bật hơn hẳn. Bệnh nhân thường mô tả các triệu chứng đau thần kinh tọa như có một lu��ng điện chạy xuống chân gây đau hoặc tê.
  Một số triệu chứng phổ biến của đau thần kinh tọa như :
  Đau liên tục ở một bên mông hoặc chân, nhưng hiếm khi ở cả hai bên
  Đau bắt nguồn từ lưng hoặc mông thấp và lan dọc theo  đường đi của dây thần kinh hông – xuống phía sau đùi đến cẳng chân và có thể đến bàn chân.
  Bệnh nhân có thể cảm thấy đỡ đau khi bệnh nhân nằm xuống và nặng lên trong các cử động đột ngột, chẳng hạn như hắt hơi hoặc ho hoặc khi thay đổi vị trí, chẳng hạn như khi di chuyển từ tư thế ngồi để đứng lên.
  Đau thường diễn ra đột ngột, cảm giác đau nhói hoặc đau âm ỉ
  Đau và các triệu chứng khác ở ngón chân, tùy thuộc vào nơi dây thần kinh tọa bị ảnh hưởng
  Trong một số trường hợp, bệnh nhân có cảm giác như kim châm, tê hoặc yếu đặc biệt  khi di chuyển chân hoặc bàn chân.
  Ngoài ra còn có một số triệu chứng là đặc trưng tùy thuộc vào nguyên nhân cơ bản của chứng đau thần kinh tọa. Ví dụ, uốn cong cơ thể ra sau hoặc đau khi đi bộ một đoạn ngắn thường gặp trong hẹp cột sống. Uốn cơ thể về phía trước gây đau thường gặp trong đĩa đệm thoát vị thắt lưng.
  Từ các tính chất, vị trí đau của bệnh nhân , bác sĩ chuyên ngành có thể định hướng nguyên nhân tổn thương từ rễ thần kinh nào. Ví dụ
  Đau từ rễ thần kinh L4: biểu hiện đau hoặc tê ở chân và giữa bàn chân, yếu trong vận dộng nâng gót chân khi đi bộ, có thể có giảm phản xạ gân gối.
  Đau từ rễ thần kinh L5:  yếu trong việc dạng ngón chân cái và dạng bàn chân. Đau hoặc tê ở đầu bàn chân, đặc biệt là giữa ngón thứ 1 và ngón thứ 2.
  Đau từ rễ thần kinh S1: đau hoặc tê ở bên ngoài bên ngoài của bàn chân, yếu trong việc nâng gót chân lên khỏi mặt đất.
  Khi xác định bản thân có triệu trứng đau dây thần kinh tọa, bạn nên tìm đến sự giúp đỡ của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ nhằm sớm phát hiện ra nguyên nhân để điều trị kịp thời tránh các biến chứng có thể xảy ra.
ĐAU THẦN KINH TỌA LÀ GI?
0 notes
Text
ĐAU THẦN KINH TỌA LÀ GÌ
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/dau-than-kinh-toa-la-gi/
ĐAU THẦN KINH TỌA LÀ GÌ
Đau thần kinh tọa là một thuật ngữ miêu tả triệu chứng đau hoặc có thể ngứa ran, tê hoặc yếu vùng sau của chân, nó thể hiện cho một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn và thường là những vấn đề ở vùng thắt lưng như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đĩa đệm, thái hóa cột sống, hẹp cột sống,…
Dây thần kinh tọa bắt đầu ở lưng dưới, thường ở khoảng đốt sống thắt lưng 3(L3), bao gồm các dây L3, L4, L5 và các dây cùng S1, S2, S3
  Dây thần kinh tọa (hay còn gọi là dây thần kinh hông lớn) là dây thần kinh đơn lớn nhất trong cơ thể và được tạo thành từ các rễ thần kinh tách ra từ cột sống thắt lưng và sau đó kết hợp để tạo thành “dây thần kinh tọa”. Các triệu chứng đau thần kinh tọa xảy ra khi dây thần kinh hông lớn bị kích thích hoặc bị chèn ép tại hoặc gần điểm xuất phát của nó.
  Dây thần kinh hông lớn chạy xuống dưới, xuyên qua mông và xuống mặt sau mỗi chân. Tại đây nó chia thành các nhánh nhỏ chi phối vận động và cảm giác một số phần của chân – đùi, bắp chân, bàn chân và các ngón chân. Chính vì vậy khi dây thần kinh tọa bị kích thích hoặc chèn ép sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động và cảm giác của chân.
  Một số nguyên nhân gây đau thần kinh tọa như:
  Thoát vị đĩa đệm thắt lưng: là hiện tượng đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí ban đâu chèn ép và kích thích vào rễ thần kinh tiếp giáp.
  Thoái hóa đĩa đệm: thường gặp ở tuổi già, là một quá trình lão hóa đia đệm, được chẩn đoán khi bị suy yếu dẫn đễn tổn thương viêm hình thành gây kích thích các dây thần kinh trong vùng
  Thoái hóa cột sống : thoái hóa cột sống thường tạo ra các chồi xương và gai xương gây chèn ép và kích thích các rễ thần kinh thắt lưng
  Chấn thương cột sống thắt lưng: sang chấn gây phá vỡ mô hình khung xương dẫn đến sự lệch trục và chèn ép dễ thần kinh
  Hẹp cột sống thắt lưng: thường xảy ra cùng với viêm khớp cột sống, cũng gây đến triệu chứng đau thần kinh tọa
  XEM THÊM: BIẾN CHỨNG BỆNH ĐAU NỬA ĐẦU
0 notes
Text
CÁCH CẢI THIỆN VI KHUẨN DƯỜNG RUỘT DỰA TRÊN KHOA HỌC
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/cach-cai-thien-vi-khuan-duong-ruot-dua-tren-khoa-hoc/
CÁCH CẢI THIỆN VI KHUẨN DƯỜNG RUỘT DỰA TRÊN KHOA HỌC
CÁCH CẢI THIỆN VI KHUẨN DƯỜNG RUỘT DỰA TRÊN KHOA HỌC
Có khoảng 40 nghìn tỷ vi khuẩn trong cơ thể, hầu hết chúng sống trong đường ruột
Những loại vi khuẩn này được gọi là microbiota chúng cực kỳ quan trọng đối với sức. Tuy nhiên, một số loại vi khuẩn trong ruột cũng có thể góp phần gây ra nhiều bệnh.
Các loại thực phẩm hàng ngày ảnh hưởng rất lớn đến các loại vi khuẩn sống bên trong. Dưới đây là 10 cách dựa trên cơ sở khoa học để cải thiện vi khuẩn đường ruột
1. Ăn nhiều loại thực phẩm
Có hàng trăm loài vi khuẩn trong ruột . Mỗi loài đóng một vai trò khác nhau đối với sức khỏe và đòi hỏi các chất dinh dưỡng khác nhau để phát triển.
Nói chung, Microbiota khác nhau đóng góp một chức năng khác nhau. Nếu có nhiều vi khuẩn này thì lợi ích chúng mang lại càng lớn.
Một ch��� độ ăn uống bao gồm các loại thực phẩm khác nhau có thể dẫn đến một hệ vi sinh vật đa dạng
Thật không may, chế độ ăn uống phương Tây không đa dạng và rất giàu chất béo và đường . Trên thực tế, người ta ước tính rằng 75% thực phẩm của thế giới được sản xuất từ ​​chỉ 12 loài thực vật và 5 loài động vật
Tuy nhiên, chế độ ăn ở một số vùng nông thôn nhất định đa dạng hơn và phong phú hơn về các nguồn thực vật khác nhau.
Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự đa dạng của hệ vi sinh vật đường ruột ở những người từ các vùng nông thôn ở Châu Phi và Nam Mỹ lớn hơn nhiều so với những người đến từ Châu Âu hoặc Hoa Kỳ
Ăn một chế độ ăn đa dạng giàu thực phẩm toàn phần có thể dẫn đến một hệ vi sinh vật đa dạng, có lợi cho sức khỏe của bạn.
2. Ăn nhiều loại rau vầ đậu
Trái cây và rau quả là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho một hệ vi sinh khỏe mạnh.
Chúng có nhiều chất xơ , mà cơ thể bạn không thể tiêu hóa được. Tuy nhiên, chất xơ có thể được tiêu hóa bởi một số vi khuẩn trong ruột, điều này kích thích sự phát triển của chúng.
Một số thực phẩm giàu chất xơ tốt cho vi khuẩn đường ruột:
Quả mâm xôi
Atisô
Đậu xanh
Bông cải xanh
Đậu xanh
Đậu lăng
Đậu (thận, pinto và trắng)
Các loại ngũ cốc
  Một nghiên cứu cho thấy rằng sau chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả đã ngăn chặn sự phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh
Táo, atisô, quả việt quất, hạnh nhân và quả hồ trăn đều đã được chứng minh là làm tăng Bifidobacteria
xem thêm:  Ngủ quá nhiều có hại cho sức khỏe
0 notes
Text
10 CÁCH LÀM NHỊP TIM ĐẬP NHANH HIỆU QUẢ
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/10-cach-lam-nhip-tim-dap-nhanh-hieu-qua/
10 CÁCH LÀM NHỊP TIM ĐẬP NHANH HIỆU QUẢ
10 cách làm giảm nhịp tim đập nhanh hiệu quả tại nhà
1. Uống đủ nước ngăn ngừa rối loạn nhịp Bạn nên uống đủ 2 lít nước một ngày và nên uống từng ngụm nhỏ, kể cả khi không khát. Điều này sẽ giúp cơ thể luôn đủ nước, tránh nguy cơ tim đập nhanh và đánh trống ngực.
2. Làm mát cơ thể giúp tim đập chậm lại Nhiệt độ môi trường tăng cao dễ gây tăng nhịp tim nên việc làm mát để hạ nhiệt độ cơ thể xuống có thể giúp nhịp tim ổn định hơn. Bạn có thể làm mát cơ thể bằng cách mặc những đồ mỏng, mát, dùng nước mát để giải nhiệt hoặc rửa mặt bằng nước lạnh…
3. Bổ sung chất điện giải giúp ổn định nhịp tim Kali, Canxi, Natri, Magie là các chất điện giải liên quan đến hoạt động co bóp của cơ tim nên việc rối loạn nồng độ các chất điện giải cũng có thể là nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim. Do vậy, khi bị mất nước như sốt cao hay tiêu chảy hoặc ra quá nhiều mồ hôi, bạn hãy bổ sung nước và các chất điện giải.
4. Tránh các chất kích thích Sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá quá nhiều có thể khiến cơ thể tiết quá nhiều hormon gây co mạch, tăng tiêu thụ oxy của cơ tim và khiến tim đập nhanh. Ngoài ra, thức uống có cồn dễ dẫn đến những cơn nhịp tim nhanh tiềm ẩn. Bạn nên tránh rượu bia, thuốc lá vì đây cũng là một cách làm giảm nhịp tim đập nhanh.
6. Ho giúp nhịp tim trở lại bình thường Trong trường hợp tim đập nhanh do hồi hộp, bạn có thể ho để giúp tạo áp lực lên thành lồng ngực khiến tim đập chậm lại. Đây là một cách làm giảm nhịp tim đập nhanh bạn có thể thử để bớt hồi hộp trước những sự kiện quan trọng.
7. Ổn định nhịp tim với nghiệm pháp Valsalva Bạn có thể làm giảm nhịp tim nhanh bằng nghiệm pháp Valsalva. Để thực hiện nghiệm pháp này, bạn hít sâu rồi ngậm miệng, bịt mũi, bịt tai và giữ trạng thái đó trong 5 giây sau đó thở ra từ từ.
8. Thư giãn để làm tim đập chậm lại Nếu nhịp tim của bạn đập quá nhanh, bạn có thể nằm xuống giường hoặc nơi nào đó sao cho cơ thể cảm thấy thoải mái nhất. Bạn cũng có thể ngồi trong tư thế thả lỏng, hít thở sâu để nhịp tim giảm xuống nhịp tự nhiên
9. Cách giảm nhịp tim nhanh bằng thuốc
Ở những người bị rối loạn nhịp tim, bác sĩ thường kê đơn thuốc giảm nhịp tim gồm:
– Nhóm chẹn beta (Atenolol, Propranol) giúp thư giãn mạch máu, ngăn ngừa co mạch tăng nhịp tim.
– Thuốc chẹn canxi (Nifdipin, Ditiazem, Verapamil…) giúp giãn mạch và chậm nhịp tim lại.
– Thuốc ức chế kênh kali (Amiodarone thường dùng là Cordaron) và nhóm thuốc ức chế kênh natri (Quinidin, Procainamid, flecainide…) giúp kéo dài thời gian dẫn
truyền giúp tim đập chậm lại.
10. Cách làm giảm nhịp tim đập nhanh bằng thảo dược Ngược lại với các thuốc điều trị, Khổ sâm – thảo dược quý cho người bị rối loạn nhịp tim lại phù hợp và hiệu quả với tất cả những người bị nhịp tim nhanh, tim bỏ nhịp.
0 notes
Text
KIỂM TRA TUYẾN GIÁP
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/kiem-tra-tuyen-giap/
KIỂM TRA TUYẾN GIÁP
Đầu tiên, hãy nhắm mắt lại, xòe các ngón tay và đưa 2 bàn ra phía trước mặt. Sau đó, hãy nhờ người nào đó để một tờ giấy lên trên các ngón tay giống như hình trên. Nếu các ngón tay và tờ giấy bị rung lên, thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy bạn có vấn đề về nội tiết và tốt nhất bạn nên đi khám.
0 notes
Text
KIỂM TRA CHÂN TÊ PHÙ
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/kiem-tra-chan-te-phu/
KIỂM TRA CHÂN TÊ PHÙ
Sử dụng ngón tay cái ấn mạnh vào mu bàn chân hoặc lòng bàn chân của bạn. Nếu sau khi bỏ ngón tay ra khoảng vài giây mà vẫn xuất hiện vết lõm trên da, thì có thể bạn đang bị phù nề chân. Bạn nên giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày và tránh ăn các sản phẩm chế biến sẵn.
0 notes
Text
KIỂM TRA SỰ DẺO DAI
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/kiem-tra-su-deo-dai/
KIỂM TRA SỰ DẺO DAI
Để thực hiện bài kiểm tra này, bạn hãy ngồi duỗi thẳng 2 chân trên sàn nhà. Sau đó, cố chạm các ngón tay của mình vào đầu các ngón chân. Nếu bạn cảm thấy khó khăn hoặc không thể làm được điều này thì tốt nhất bạn nên đi tập yoga, pilates hoặc bơi lội để cải thiện tính linh hoạt của cơ thể, tránh việc để cơ thể bị suy yếu quá mức, đặc biệt là các khớp của bạn.
0 notes
Text
KIỂM TRA MẮT
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/kiem-tra-mat/
KIỂM TRA MẮT
Hãy nhắm một mắt lại, sau đó nhìn vào hình phía trên. Bạn có thấy một số đường sáng hơn hay mờ hơn không? Nếu có, bạn có thể bị loạn thị. Tốt hơn hết, bạn nên đi khám nhãn khoa để biết chính xác tình trạng sức khỏe mắt của mình.
0 notes
Text
KIỂM TRA SỨC KHỎE ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/kiem-tra-suc-khoe-don-gian-tai-nha/
KIỂM TRA SỨC KHỎE ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ
Bài kiểm tra sức khỏe đơn giản bạn có thể thực hiện ngay tại nhà
Bạn có thể tự kiểm tra sức khỏe tại nhà bằng cách đo vòng cổ hoặc xem màu sắc cổ chân. Bạn có thể thực hiện những bài kiểm tra sức khỏe sau đây ngay tại nhà để biết liệu sức khỏe của mình vẫn ổn hay phát hiện những dấu hiệu bất thường và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đo vòng cổ kiểm tra nguy cơ tiểu đường Hãy dùng một chiếc thước dây để đo chu vi vòng cổ. Nếu số đo vượt quá 36 cm đối với phụ nữ và vượt quá 39 cm đối với nam giới, đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh tiểu đường.
Theo một nghiên cứu năm 2017 của Bệnh viện Đại học Y ở Sofia, Bulgaria, số đo vòng cổ có thể dự đoán nguy cơ mắc bệnh tiểu đường chính xác hơn cách đo vòng eo thông thường, đặc biệt là với những người thừa cân hoặc béo phì.
Trưởng nhóm nghiên cứu – bác sĩ Zdravko Kamenov – khuyến cáo: “Nữ giới và nam giới có số đo như trên nên bắt đầu những chiến lược phòng ngừa tích cực vì nhiều khả năng họ sẽ phát triển những hội chứng chuyển hóa nếu vẫn chưa bị”.
Hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì và cao huyết áp, liên quan tới nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường type 2, đau tim và đột quỵ. Để phòng ngừa hội chứng này, bạn nên giảm cân, tập thể dục. Nếu số đo vòng cổ của bạn quá cao, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ và làm xét nghiệm.
Bai kiem tra suc khoe don gian ban co the thuc hien ngay tai nha hinh anh 1 Đo vòng cổ có thể phát hiện nguy cơ bệnh tiểu đường. Ảnh: Dailymail.Bài test bánh quy giúp kiểm tra khả năng chuyển hóa carb Hãy nhai một chiếc bánh quy không đường và kiểm tra sau thời gian bao lâu bạn bắt đầu thấy vị ngọt. Bài kiểm tra đơn giản này có thể cho thấy tình trạng cơ thể bạn chuyển hóa carbohydrate thành chất béo. Nếu bạn mất ít hơn 14 giây để cảm nhận được vị ngọt, bạn hoàn toàn có thể theo đuổi chế độ ăn giàu carbohydrate. Tuy nhiên, nếu bạn mất hơn 30 giây để bắt đầu cảm nhận được vị ngọt, có thể cơ thể bạn đang không chuyển hóa carbohydrate hiệu quả, và do đó, dễ bị tích tụ calo.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là một số người có thể ăn những thực phẩm giàu carbohydrate mà không bị tích tụ chất béo nhờ quá trình chuyển hóa hiệu quả, trong khi những người khác thì không. Điều này có liên quan tới nồng độ enzym amylase có trong nước bọt – giúp phá vỡ tinh bột thành đường để cơ thể chuyển hóa thành năng lượng.
Một số người có lượng amylase nhiều hơn tới 50 lần, nên việc chuyển hóa tinh bột dễ dàng hơn, khiến họ cảm nhận được vị ngọt nhanh hơn.
Trong trường hợp cơ thể bạn không chuyển hóa carbohydrate hiệu quả, hãy giảm khẩu phần các thực phẩm như cơm gạo, bánh mì, pasta và thay bằng các loại rau xanh giàu chất xơ.
Màu sắc cổ chân phát hiện giãn tĩnh mạch Hãy so sánh màu sắc hai mắt cá chân của bạn. Nếu màu da một bên đậm màu hơn bên còn lại, hoặc có những đốm sẫm màu, đó có thể là dấu hiệu cho thấy bạn bị giãn tĩnh mạch ở chân bên đó.
Mặc dù, giãn tĩnh mạch thường biểu hiện qua những tĩnh mạch nổi rõ màu tím hoặc xanh ở chân, có tới một nửa số người mắc bệnh này mà không có dấu hiệu rõ ràng.
Bác sĩ Mark Whiteley thuộc khoa Tĩnh mạch tại Bệnh viện Whiteley, London, cho biết: “Trong những trường hợp này, sự viêm nhiễm có thể thể hiện qua các mạch máu ở vùng cổ chân, khiến vùng da tại đây bị sẫm màu. Một dấu hiệu khác của giãn tĩnh mạch là cảm giác nặng nề ở chân vào cuối ngày, và biến mất nếu ngồi chống 2 chân vào tường trong 5 phút”.
Hầu hết chúng ta cho rằng gian tĩnh mạch chỉ là vấn đề về thẩm mỹ, nhưng một số trường hợp nặng có thể dẫn tới vón máu thành cục hoặc loét. Để điều trị, bạn có thể đi tất chuyên dụng giúp giảm áp lực lên mạch máu, sử dụng laser hoặc các công nghệ khác.
Bài kiểm tra sờ ngón chân giúp phát hiện bệnh tim Để thực hiện bài kiểm tra này, bạn hãy ngồi trên sàn nhà, lưng và đầu dựa sát vào tường. Cúi về phía trước bắt đầu từ phần eo, giữ cho lưng thật thẳng và cố dùng tay chạm vào ngón chân. Nếu bạn trên 40 tuổi và không thể làm được điều này, có thể bạn có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.
Bài kiểm tra này dựa trên một nghiên cứu công bố năm 2009 bởi Viện Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia Nhật Bản. Theo đó, những người trung niên, cao tuổi với độ mềm dẻo kém cũng có các động mạch bị cứng. Việc này cản trở lưu thông máu trong cơ thể, bao gồm tới tim.
Cách khắc phục là hãy có lối sống năng động để gia tăng độ mềm dẻo, linh hoạt của cơ thể, cải thiện sức khỏe tim mạch. Thực hiện các động tác căng cơ sau khi tập thể dục cũng giúp làm tăng độ linh hoạt.
Nhìn khung cửa sổ kiểm tra thị lực Khi đang ngồi trong phòng, hãy nhìn vào khung cửa sổ lớn hoặc một khung cửa, đầu tiên với mắt bên phải (dùng bàn tay che mắt trái trong 30 giây), rồi chuyển sang mắt bên trái. Nếu bạn thấy khung cửa từ đường thẳng bị bẻ cong, đây có thể là dấu hiệu của bệnh thoái hóa điểm vàng ở tuổi già, nguyên nhân phổ biến gây mù ở người trên 50 tuổi.
Bệnh này xảy ra khi các chất cặn bã tích tụ, làm bít tắc ở điểm vàng – trung tâm của võng mạc, bộ phận chịu trách nhiệm cho tầm nhìn trung tâm của mắt. Một nguyên nhân khác có thể là những mạch máu phát triển bất thường ở điểm vàng. Máu, các chất khác thoát ra từ những mạch máu yếu mới hình thành.
Một trong những dấu hiệu đầu tiên của bệnh là đột nhiên những vật vốn có dạng đường thẳng (như khung cửa) lại có dạng lượn sóng hoặc méo mó.
Tuy nhiên, bài kiểm tra này không thể thay thế những bài kiểm tra được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa.
Ăn ngô ngọt để kiểm tra hệ tiêu hóa Nuốt chửng một thìa hạt ngô ngọt luộc mềm và kiểm tra thời gian những ngô đầu tiên được đào thải ra khỏi cơ thể bạn. Khoảng thời gian tốt nhất nên từ 12-48 giờ, nếu sớm hơn có thể là do cơ thể hấp thụ dinh dưỡng kém, còn lâu hơn có thể là dấu hiệu của chứng táo bón hoặc những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.
Ngô ngọt không dễ tiêu và đây là bài kiểm tra đơn giản để biết khoảng thời gian thức ăn đi qua ruột của bạn.
Một nghiên cứu công bố năm 2016 của Viện Lương thực Quốc gia Đan Mạch cho thấy quá trình này diễn ra quá chậm có thể gia tăng nguy cơ ung thư. Nếu thức ăn mất quá nhiều thời gian để đi qua ruột, sẽ càng sinh ra những sản phẩm của các vi khuẩn có hại, gây tổn thương các tế bào ruột. Ngoài ra, các vi khuẩn có trong ruột sẽ ăn những lớp dịch nhầy bảo vệ ruột, khiến ruột dễ bị tấn công hơn.
Cách khắc phục là uống nhiều nước, ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều chất xơ như trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và luyện tập thể dục thường xuyên.
Kiểm tra nhịp ngón chân phát hiện nhịp tim bất thường Hãy bắt mạch ở cổ hoặc cổ tay, rồi nhịp ngón chân theo nhịp đập của mạch trong một phút. Những dấu hiệu bất thường trong nhịp đập của mạch có thể chỉ ra những bất thường ở nhịp tim.
Bệnh rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất. Bệnh này khiến tim đập hỗn loạn, không đều. Nếu hiện tượng tim đập nhanh hơn mức cần thiết xảy ra quá nhiều có thể dẫn tới yếu và suy tim. Ngược lại, tim có thể đập chậm hơn mức cần thiết dẫn tới ngưng đập. Ngoài ra, một nguy cơ khác với những bệnh nhân bị rung nhĩ là sự phát triển của các cục máu.
Nếu bạn phát hiện những triệu chứng của bệnh rung nhĩ, hãy đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.
Cù chân để kiểm tra dấu hiệu bệnh tiểu đường Hãy để chân trần và nằm duỗi thẳng 2 chân. Nhắm mắt lại, nhờ người thân/bạn bè dùng ngón trỏ chạm vào từng ngón chân của bạn trong 1 giây theo thứ tự sau: ngón cái, ngón út chân phải rồi làm tương tự với chân trái, sau đó là ngón giữa chân phải và chân trái. Nếu bạn cảm thấy được chạm vào chân, hãy nói rõ “phải” hay “trái” để xác định chân có cảm giác.
Bài kiểm tra nghe có vẻ đơn giản nhưng thực chất lại rất quan trọng, đặc biệt là với các bệnh nhân tiểu đường. Lượng đường trong máu cao có thể ảnh hưởng tới các dây thần kinh ở chân.
Một trong những biến chứng của bệnh tiểu đường là làm hư hỏng các dây thần kinh tại các đầu ngón chân. Việc này có thể dẫn tới các hệ quả như loét chân hoặc thậm chí phải cắt cụt.
Nếu bạn cảm thấy 5-6 lần chạm trong bài kiểm tra trên, sức khỏe của bạn bình thường. Nếu ít hơn thì có lẽ bạn nên đi khám bác sĩ.
0 notes
Text
NGỦ QUÁ NHIỀU CÓ HẠI CHO SỨC KHỎE?
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/ngu-qua-nhieu-co-hai-cho-suc-khoe/
NGỦ QUÁ NHIỀU CÓ HẠI CHO SỨC KHỎE?
Cuộc sống hiện đại luôn khiến cho chúng ta ngủ ít hơn nhu cầu thật sự của bản thân. Việc tăng thời gian sử dụng máy vi tính, điện thoại, uống nhiều cà phê và căng thẳng là những lý do khiến nhiều người không ngủ đúng nhu cầu của mình.
Tác động tiêu cực của việc ngủ quá nhiều
Bắt đầu vào tháng 6/2017, nghiên cứu về giấc ngủ của Đại học Western đã thu thập dữ li��u từ hơn 40.000 người tham gia. Tiến sĩ Adrian Owen, một nhà nghiên cứu Khoa học thần kinh nhận thức ở Đại học Western, giải thích nghiên cứu này có mục đích nắm bắt thói quen ngủ trong thực tế của mọi người.
Các nhà khoa học đã cho người tham gia làm 12 bài kiểm tra nhận thức được thiết lập kỹ càng để xác định mối tương quan của giấc ngủ với khả năng nhận thức. Khoảng một nửa số người tham gia nghiên cứu ngủ 6,3 giờ hoặc ít hơn trong một đêm, thấp hơn khoảng một giờ so với mức khuyến nghị của nghiên cứu
Những người tham gia nghiên cứu khá đa dạng. Họ cũng cung cấp những thông tin chi tiết như loại thuốc họ đang sử dụng, số tuổi, nơi ở và trình độ học vấn. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm.
Vậy ngủ bao nhiều là đủ?
Các nhà khoa học đã tìm ra những người ngủ 7–8 tiếng mỗi đêm có chức năng nhận thức cao nhất. Việc ngủ nhiều hơn hay ít hơn khoảng thời gian trên đều làm sút giảm kết quả bài kiểm tra. Điều quan trọng là kết quả này không đổi bất kể tuổi tác. Vậy nên nhóm người có chức năng nhận thức bị ảnh hưởng lớn nhất là nhóm người cao tuổi vì họ thường ngủ ít hơn.
Tuy nhiên, một đêm ngủ ngon đủ giấc trong vòng 7–8 giờ có thể đảo ngược quá trình sa sút trí tuệ. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người ngủ đủ giờ vào đêm trước sẽ thực hiện bài kiểm tra tốt hơn so với những người ngủ ít hơn.
Giấc ngủ rất quan trọng đối với khả năng nhận thức, giải quyết công việc và làm việc hiệu quả. Bạn không chỉ cần tránh việc thiếu ngủ mà còn cần giới hạn thời gian để không ngủ quá nhiều vì ngủ nhiều cũng có những ảnh hưởng tiêu cực như việc ngủ ít.
0 notes
Text
TÁC DỤNG CỦA THUỐC TRÁNH THAI
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/tac-dung-cua-thuoc-tranh-thai/
TÁC DỤNG CỦA THUỐC TRÁNH THAI
Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy uống các thuốc tránh thai chứa cả estrogen và progestogen có thể giảm nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đáng kể. Lợi ích này còn được duy trì nhiều năm sau khi đã ngưng thuốc. Tuy nhiên, nghiên cứu trước đây chỉ thử nghiệm các loại thuốc tránh thai cũ có chứa hàm lượng estrogen cao và có chứa progestogen dạng cũ.
Hiệu quả ngăn ngừa ung thư buồng trứng của thuốc tránh thai mới vẫn chưa được biết đến. Vậy nên Lisa Iversen, một nhà nghiên cứu tại Viện Applied Health Sciences, Đại học Aberdeen, Anh, đã thực hiện một thí nghiệm để kiểm tra khả năng giảm nguy cơ ung thư buồng trứng của loại thuốc mới này.
Các nhà khoa học Anh đã tiến hành phân tích dữ liệu có sẵn từ 1,9 triệu phụ nữ Đan Mạch ở độ tuổi 15 đến 49 để nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc tránh thai chứa cả estrogen và progestogen hoặc chỉ chứa progestogen. Các nhà khoa học đã chia các đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm:
• Nhóm 1: Đây là nhóm chưa bao giờ sử dụng thuốc tránh thai.
• Nhóm 2: Nhóm này gồm những người đang uống thuốc tránh thai hoặc những người đã dùng thuốc tránh thai 1 năm trước đây đổ lại.
• Nhóm 3: Nhóm này gồm những người đã dùng thuốc tránh thai nhưng ngưng sử dụng hơn 1 năm trước.
Khoảng 86% thuốc tránh thai mà những phụ nữ trong nghiên cứu uống là thuốc tránh thai có cả estrogen và progestogen.
Các nhà khoa học cũng xem xét các yếu tố như độ tuổi, số lần mang thai và cũng áp dụng mô hình hồi quy Poisson để phân tích thống kê nguy cơ ung thư buồng trứng giữa các nhóm. Kết quả đưa ra là thuốc tránh thai mới giúp giảm nguy cơ ung thư buồng trứng 21%.
Những phụ nữ chưa từng dùng thuốc tránh thai hormone có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao nhất. Cụ thể, tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng ở nhóm 1 là 7,5/100.000 trong khi đó ở 2 nhóm còn lại tỷ lệ này thấp hơn là đạt 3,2/100.000.
Các nhà nghiên cứu cho thấy tác dụng giảm nguy cơ ung thư buồng trứng của thuốc tránh thai chứa cả estrogen và progestogen mới là tương tự với các loại cũ. Ngoài ra, kết quả cũng không cho thấy có sự khác biệt đáng kể nào về tác dụng của các loại thuốc tránh thai từ các thương hiệu sản xuất khác nhau.
0 notes
Text
BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA BỆNH ĐAU NỬA ĐẦU
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/bien-chung-nguy-hiem-cua-benh-dau-nua-dau/
BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA BỆNH ĐAU NỬA ĐẦU
Biến Chứng Nguy Hiểm Của Bệnh Đau Nửa Đầu
Mọitriệu chứng này nhất định cho nóbệnh nhân biết được liệu làm Bịnh đau một nửa đầu là bắt nguồn của bệnh gì, lúc đó nhất định có phương án chữa bệnh đúng đắn. Cụ thể, người bệnh mang nguy cơbị đối mặt với tất cả bệnh lý sau đây khi thấy xuất hiện dấu hiệu Đau 1 bên đầu: Chấn thương sọ não, Viêm màng não, Viêm não, Lao màng não, Áp-xe não, Xuất huyết màng não, U não, Dị dạng tuần hoàn não bẩm sinh, Huyết khối tĩnh mạch não, Đột quỵ… hay bệnh lý ở đốt sống cổ (thoái hóa, Thoát vị đĩa đệm, Gai cột sống cổ…).
Bệnh Đau 1 bên đầu làmgây đột quỵ
Nếu như có xuất hiện 1 số biểu hiệnđi kèm với nghe Đau một bên đầu như sốt cao, co giật, mửa mạnh hoặc liên tục, loạn thần, mất trí nhớ, nói lắp, liệt một bênmột phía nửa người… thì người bệnh cần lập tức được đưa đi cấp cứu để hạn chế tối đa 1 số biến chứng nguy hiểm hay tử vong.
Triệu chứng bệnh Bịnh đau một nửa đầu
làm cho ban đầu vào thời gian cấp tính khởi phát, người bệnh nhất định khó lòng nhận ra mình đã mắc bệnh, nhưng càng về sau họ chắc chắn càng cảm nhận rõ mình đang có bệnh trong người với nhữngnghe Bịnh đau một phía nửa đầu rất rõ ràng.
–Khi nghe thấymột 1 bên bên đầu bị Đau nặng, chứng đau cả phía bên ngoài da và sâu phía bên trong não, đau nhức giật từng cơn theo nhịp thở. Cơn Bịnh đau làm nhất định khiến quí vị không được tiếp tục suy nghĩ nữa mà cần phải ôm đầu để mong xoa dịu bớt cơn đau đó.
– Kèm theo đó, bệnh nhân bỗngthấychoáng váng, nếu đang đứng thì phải dựa vào đâu đó hoặc ngồi xuống để tránh bị ngã. Cảm giác hoa mắt, ù tai ập đến nhanh chóng, nếu như cần phải ngó lên nguồn ánh sáng mạnh như mặt trời hoặc bóng đèn, chứng Bịnh đau đau một bên đầucàng thấytrở nên dữ dội hơn.
Hội chứng chứng đau một nửa đầugây choáng váng tức thời
– Tầm nhìn của người bệnh giảm chức năngbất thường, quí vị khó thấy rõ những vật đằng xa, hay là choáng váng với cả mọi thứ ở ngay bên trước.
– Tiếp theo là thường hay buồn nôn, nặng hơn là mửa ói. Lúc ấy, nếu như phải tiếp xúc với hầu hết âm thanh ồn ào, mùi mạnh khó chịu, kể cả là mùi nước hoa cũngchắc chắn khiến đầu bệnh nhân như muốn nổ tung hay liên tục muốn mửa hết mọi thứ ra.
– Bệnh nhân sẽ nghe thấy mệt mỏi vô cùng, xúc cảm thay đổi, tự nhiên nhạy cảm với tất cả tác động xung quanh, yếu đuối, chỉ muốn được chui vào một căn phòng tối hay tĩnh lặng để nghỉ ngơi cho dịu cáctriệu chứng đau một nửa đầudữ dội đang khổ sở. Một số lý doBịnh đau một bên đầu không phổ biến khác đó là: thèm một thứ đồ ăn nào đó, Bệnh đau vai gáy cổ, tiêu chảy hoặc táo bón, sốt, nổi mề đay hay dị ứng ngoài da…
Trước đó, có khoảng 28% tỷ lệ bệnh nhân chứng đau một nửa đầu Migraine chia sẻ rằng họ có các nhận biết tiền triệu (còn gọi là Aura), tức là trước lúc cơn Đau đau đầu chính thức diễn ra khoảng 30 phút – 1 giờ, tất cả người cảm nhận dự đoán được vài dấu hiệu như đột xuất nhìn thấy tia sáng có màu lóe lên, hình ảnh xuất hiện dạng zic zac hay mờ ảo như có sương,cảm thấy như kiến bò ở bàn tay cánh tay, rối loạn xúc giác…
Đối với tất cả người hay bị Đau nửa đầu, ban đầu dẫn đến những loại thuốc giảm Đau chắc chắn giúp hạn chế hiện tượng này đôi phần (đương nhiên vẫn luôn có tái phát), nhưng càng về sau, hầu hết viên thuốc đó cũng chẳng giúp ích gì được, càng uống thì nghe thấy của bệnh chứng đau một nửa đầu càng gia tăng về cường độ, đồng thời chỉlàm hại trực tiếp cho hệ thống gan, dạ dày của người bệnh mà thôi.
Hội chứng Đau nửa đầu có khả năng gây ranhững biến chứng nguy hiểm như thế nào?
Như đã nói, môt vài bệnh nhân tỏ ra xem thường triệu chứng Bịnh đau một nửa đầu – đó là một sai lầm, bởi vấn đề này có liên quan trực tiếp đến cơ quan trung ương thần kinh của thể trạng, tất cảtổn thương diễn ra tại đây thường hay chắc chắn để lại hậu quả vĩnh viễn. Đa phần mọi bệnh lý nguy hiểm ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương đều có triệu chứng chứng đau một nửa đầu. Cụ thể, mọi hiểm họa mà chứng chứng đau nhức một bên đầudẫn đến dẫn đến đó là,
Biến chứng Bệnh đau một nửa đầu tại não bộ
các biến chứng này đặc biệt nguy hiểm hơn ở mọi người có nhận biết tiền triệu (Aura), ở họ có nguy cơ bị suy yếu não chất trắng cao hơn đến 68% so với người không mắc bệnh. Còn ở các bệnh nhân không có Aura, con số này là 34%. Lưu ý rằng nhữngsuy yếu này hay thường là tồn tại vĩnh viễn không phục hồi.
Đau một nửa đầu làm tăng nguy cơ đột quỵ
Hội chứng chứng đau một bên đầu gây ra biến chứng khó tránh khỏi là lưu lượng máu lên não trở nên bất thường, tăng nguy cơ nhồi mạch máu não bất thường hay – dễ làm cho đột quỵ não ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng. Tỷ lệ so sánh nguy cơ giữa người bệnh chứng đau 1 bên đầu có Aura cao hơn người không có Aura lên đến 44%.
Tắc nghẽn tuần hoàn do Bệnh đau một nửa đầu gây nên
Người người bịnh đã có hầu hết nghiên cứu chỉ ra rằng, trung bình 10 giây lại có 1 người Mỹ được đưa đi cấp cứu do tắc nghẽn mạch máu bởi hầu hết cơn chứng nhức đầu – trong đó chủ yếu là Migraine.
Bịnh đau một bên đầu làm thay đổi thể tích não
Cụ thể là tăng nguy cơ mắc 1 vài bệnh thoái hóa não, yếu đi trí nhớ, Alzheimer, teo não…
Click xem>>>Nguyên nhân gây ra bệnh đau nửa đầu
ĐÔNG Y APHACO
Website:
nguồn: http://tribenhdaudau.com/
0 notes
Text
BỆNH ĐAU ĐẦU VẬN MẠCH
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/benh-dau-dau-van-mach/
BỆNH ĐAU ĐẦU VẬN MẠCH
Bệnh Đau nửa Đầu Vận Mạch trái Là Gì
Đau nửa đầu bên trái hay còn hay gọi là bệnh đau đầu vận mạch trái là một dạng rối loạn thần kinh, bệnh Đau nửa đầu trái gây ra đau một nửa đầu thườngtriệu chứng đau kéo dài từng cơn giống như mạch đập. Cơn đau nhói có thể xảy ra một nửa bên đầu bên trái
Đau đầu vận mạch được chia ra làm hai loại riêng biệt:
Đau nửa đầu trái và hốc mắt
Đau nửa đầu bên trái và sau gáy
TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐAU ĐẦU VẬN MẠCH TRÁI
Bệnh nhân bỗng nhiên bị tình trạng đau nửa đầu bên trái và cơn đau lan tới hốc mắt trên chân mày bên trái thường cơn đau nhói có hiện tượng giật liên hồi từng cơn đau đầu bên trái hoặc đau nhói nửa đầu phía bên trái
Cơn đau nửa đầu bên trái làm cho người bệnh có khi phải uống thuốc giảm đau mới có thể chịu đựng được, nhưng qua ngày hôm sau đúng theo giờ mọi ngày Cơn đau lại xảy ra và ở mức độ ngày càng nặng hơn.
Cơn đau đầu thay đổi cường độ từ nhẹ (đau thoáng qua) đến đau liên hồi và kéo dài từ 5 h cho tới 7 ngày.
Cơn đau thường xảy ra đột xuất hoặc có các hiện tượng báo trước như: Hoa mắt, mờ mắt, chóng mặt, ù tai, tê buốt, nôn và buồn nôn.
Click xem>>>tư vấn bênh đau nửa đầu bên trái
ĐÔNG Y GIA TRUYỀN APHACO
Nguồn:
0 notes
Text
CÁC LOẠI BỆNH ĐAU ĐẦU
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/cac-loai-benh-dau-dau/
CÁC LOẠI BỆNH ĐAU ĐẦU
Các Loại bệnh Đau Đầu
Công Ty Đông Y Aphaco với kinh nghiệm 3 đời đông y đúc rút ra nhiều kinh nghiệm, từ các bệnh nhân đã được điều trị.
Triệu chứng của Đau nửa đầu Sau Gáy là: ngoài co thắt các cơ mạch máu trên não, còn gây ra nhiều cơn đau nhức tận vào hốc mắt. Đau nửa đầu Sau Gáy có liên quan đến các cơ quan khác như Gan, Tỳ và thận, bàng quang….Chia Bệnh Đau nửa đầu ra làm 5 phần riêng biệt.
Bệnh Đau nửa đầu bên trái và nhức mắt
Đau nửa đầu bên phải và nhức mắt
Bệnh Đau nửa đầu sau gáy và vai gáy
Bệnh Đau nửa đầu trước trán
Bệnh Đau nửa đầu trên đỉnh
Đau đầu trước trán
Ngoài tình trạng co rút các kinh mạch máu trên não, nó còn sinh ra nhiều cơn đau nhói các khu xung quanh.Bệnh Đau đầu trước trán có nguồn cơn liên quan đến túi mật và lá lách.
Bệnh Đau đầu Trên Đỉnh
Ngoài hiện tượng co rút các kinh mạch máu trên não, còn sinh ra nhiều cơn đau nhức các vùng lân cận.Bệnh Đau đầu đỉnh đầu có khởi nguồn Nó liên quan đến Thận và sự thiếu hụt âm và có nguồn gốc nội sinh.
Bệnh Đau đầu Sau Ót, Đau đầu Sau vai gáy
Ngoài hiện tượng co thắt các cơ mạch máu trên não bộ, còn sinh ra các cơn đau nhói các khu lân cận.Bệnh Đau đầu sau vai gáy có nguồn cơn đến kênh bàng quang tiết niệu và thường do sự xâm lấn của gió lạnh.
Bệnh Đau đầu Bên Phải
Ngoài tình trạng co thắt các mạch máu trên não, còn gây ra nhiều cơn đau nhói ở khu xung quanh.Bệnh Đau đầu bên phải có khởi nguồn có liên quan đến lá lách ( tỳ) Phía bên phải của não điều khiển phần bên trái của cơ thể
Bệnh Đau nửa đầu Bên Trái
Ngoài tình trạng co rút các mạch máu trên não, còn gây ra các cơn đau nhói ở vùng lân cận.Bệnh Đau nửa đầu bên trái có khởi nguồn có liên quan đến gan. Phần bên trái của não điều khiển phần bên phải của cơ thể
Click xem cách chữa trị>>>>bệnh đau đầu
Đông Y Gia Truyền Aphaco
nguồn: http://tribenhdaudau.com/
0 notes
Text
HOANG LIÊN
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/hoang-lien/
HOANG LIÊN
Tên Hán Việt:
  Vương liên (Bản Kinh), Chi liên (Dược Tính Luận), Thủy liên Danh vậng, Vận liên, Thượng thảo, Đống liên, Tỉnh hoàng liên, Trích đởm chi (Hoà Hán Dược Khảo), Xuyên hoàng liên. Tiểu xuyên tiêu, Xuyên nhã liên, Xuyên liên, Thượng xuyên liên, Nhã liên, Cổ düng liên, Chân xuyên liên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  Tên gọi:
    Vị này có rễ như những hạt châu liên tiếp kết lại, có màu vàng nên gọi là Hoàng liên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  Tên khoa học:
  Coptis teeta Wall.
  Họ khoa học:
  Họ Hoàng Liên (Ranunculaceae).
  Mô tả:
  Cây thảo sống lâu năm, cao độ 30cm. Lá mọc so le, có cuống dài, mọc từ thân rễ trở lên. Phiến lá gồm 3-5 lá chét. Mỗi lá chét lại chia thành nhiều thùy, mép có răng cưa to. Thân rễ hình trụ, nhiều rễ con, màu nâu vàng nhạt, có hình dáng chân gà nên còn gọi là “Hoàng liên chân gà”, chỗ bẻ màu vàng, vị đắng. Hoa màu trắng, mọc ở ngọn cán hoa. Quả gồm nhiều đài, khi chín màu vàng. Hạt màu nâu đen. Ra hoa tháng 10-2 năm sau. Hoàng liên lấy thân, niên túc (cứ mỗi năm đầu rễ sinh ra một đốt, đầy bốn năm thì gọi là niên túc),
  Địa lý:
  Cây hoang ở vùng núi cao trên 1.500m. Ở Việt Nam cây mọc hoang ở trên dẫy Hoàng Liên Sơn rất nhiều. Thường trồng bằng hạt vào cuối mùa xuân.
  Thu hái, sơ chế:
  Thu hái vào tháng 10-12, thời vụ thu hoạch thích hợp nhất là vào tháng 11 trước tiết Lập đông, thường dùng loại 2-3 năm hoặc hơn. Lúc này rễ Hoàng liên đã chắc nặng, chứa ít nước, tỉ lệ khô cao. Khi sấy khô nên dùng buồng sấy, sấy khô xong, muốn làm sạch rễ con, làm đất và cuống lá cần phải cho vào ống xóc. Ống xóc là một dụng cụ đan bằng tre, có thể làm to hoặc nhỏ. Trước tiên cho Hoàng liên vào ống, đậy nắp lại, nếu ống nhỏ thì hai người cầm hai đầu ống đu đưa, làm cho Hoàng liên bên trong cọ sát vào nhau, khiến các rễ con, cuống lá, bùn đất bị rụng ra, thì thu được Hoàng liên sạch sẽ, đẹp, phẩm chất cao. Xóc xong, đổ tất cả ra sàng, đầu tiên dùng sàng mắt to sàng lấy Hoàng liên, sau đó dùng sàng mắt nhỏ,
    sàng bỏ đất cát đi, òn cuống lá lấy về, cüng xếp ngay ngắn thành các bó nhỏ, chặt thành đoạn ngắn 1,5cm, phơi khô (Trung Dược Đại Từ Điển).
  Phần dùng làm thuốc:
  Thân rễ (Rhizoma Coptidis). Màu sắc bình thường, rễ mập mạnh, ít rễ râu, cứng, chắc, khô, không vụn là tốt.
  Mô tả dược liệu:
  Thân rễ khô hình trụ có nhiều rễ con cong queo, có nhiều đốt khúc khuỷu nhiều nhánh không quy tắc, dài chừng 32-65mm, thô chừng 3,2 – 3,5mm, mặt ngoài màu vàng nâu hoặc nâu vàng nhạt, tận cùng phía trên thường phân nhánh phình lớn, có vết sẹo của cuống lá ở thân và gốc, đồng thời có những lá vẩy nhỏ. Chất cứng. Bẻ ngang cứng, mặt bẻ màu vàng tươi đậm. Không mùi vị đắng, ở chính giữa có lỗ nhỏ.
  1- Nga mi liên: Có nhiều trong núi sâu của núi Nga mi là một trong những loại mọc hoang rễ thô, mạnh có hình như bàn tay phật nên gọi là ‘Liên vương’, thường sinh trưởng lâu 20-30 năm mới được phát hiện thì phẩm chất cực tốt nhưng sản lượng quá ít.
  2- Nhã liên: sản lượng rất nhiều phẩm chất k m hơn Nga mi liên.
  3- Vị liên: hình dạng như móng chân gà, nên gọi là “Kê trảo liên”, phẩm chất tương đối kém. Loại ở phía bắc Trường Giang trơn sáng, lông ít, chất cứng, vỏ nhỏ, bên ngoài màu vàng nâu, bẻ ngang bờ bên đỏ vàng. Loại ở phía nam Trường Giang chất xốp vỏ thô, màu nâu, màu vàng nhạt, bẻ ngang màu vàng sẫm.
  4- Vân liên: Dài khoảng 32mm, thẳng và bóng, phân nhánh ít. Màu vàng nhạt, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ gẫy lớp ngoài màu vàng nâu, chính giữa màu vàng tươi.
  Bào chế:
  + Cho Hoàng liên vào trong túi vải, xát cho sạch lông gĩa mát dùng, hoặc ngâm trong nước tương 2 giờ vớt ra, sấy khô bằng gỗ liễu để dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
    + Chải sạch rửa tạp chất (không nên ngâm lâu sẽ mất chất), ủ đến vừa mềm, thái mỏng phơi trong râm cho khô (dùng sống) hoặc tẩm rượu sao qua [dùng chín] (Trung Dược Đại Từ Điển).
  Bảo quản:
  Để nơi khô ráo. Bào chế rồi đậy kín.
  Cách dùng:
  1- Tả Tâm hỏa thì dùng sống.
  2- Trị can đởm thực hỏa thì tẩm sao với mật heo.
  3- Trị can đởm hư hỏa thì tẩm sao với dấm.
  4- Trị hỏa ở thượng tiêu thì sao với rượu.
  5- Trị hỏa ở trung tiêu thì sao với nước gừng.
  6- Trị hỏa ở thượng tiêu thì sao với nước muối hoặc sao với Phác tiêu.
  7- Trị thấp nhiệt hỏa ở phần khí thì tẩm với Ngô thù du.
  8- Trị phục hỏa trong phần huyết thì sao với nước Can tất.
  9- Trị thực tích hỏa thì sao với Hoàng thổ (Bản Thảo Cương Mục).
  Thành phần hóa học:
  . Berberin (5,56 – 7,25%), Coptisine, Epiberberine (Yoneda Kaisuke và cộng sự, Shoyakugaku Zasshi 1988, 42 (2): 116).
  . Berberrubine (Yoneda Kaisuke và cộng sự, Shoyakugaku Zasshi 1988, 43 (2): 129).
  . Palmatine, Columbamine, Worenine, Jatrorrhizine, Magnofoline, Ferulic acid (Phương Kiên Đỉnh, Trung Thảo Dược 1981, 17 (1): 2).
  . Obakunone, Obakulactone (Thiên Tân Y Học Viện, Khoa Học Luận Văn Tuyển Biên, Q. 1, 1959: 285).
    Tác dụng dược lý:
  + Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng liên và 1 trong các hoạt chất của nó là Berberine, có phổ kháng khuẩn rộng trong thí nghiệm. Có tác dụng ức chế mạnh đối với Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis và Staphylococcus aureus. Thuốc có tác dụng ức chế mạnh đối với khuẩn gây lỵ nhất là Shigella dysenteriae và S. Flexneri. Thuốc có hiệu quả hơn thuốc Sulfa nhưng k m hơn Streptomicine hoặc Chloramphenicol. Thuốc không có tác dụng đối với Shigella sonnei, Pseudomonas aeruginosa và Salmonella paratyphi. Nước sắc Hoàng liên có hiệu quả đối với 1 số vi khuẩn phát triển mà kháng với Streptomicine, Chloramphenicol và Oxytetracycline hydrochloride. Nhiều báo cáo khác cho thấy độ hiệu quả khác biệt của Hoàng liên đối với vi trùng lao, nhưng không có tác dụng giống như thuốc INH. Hoạt chất kháng khuẩn của Hoàng liên thường được coi là do Berberine. Khi sao lên thì lượng Berberine kháng khuẩn thấp đi (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng kháng Virus: Thí nghiệm trên phôi gà chứng minh rằng Hoàng liên có tác dụng đối với nhiều loại virus cúm khác nhau và virus Newcastle (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng chống nấm: Trong thí nghiệm, nước sắc Hoàng liên có tác dụng ức chế nhiều loại nấm. Nước sắc Hoàng liên và Berberine tương đối có tác dụng mạnh diệt Leptospira (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng chống ho gà: Kết quả nhiều nghiên cứu về tác dụng của Hoàng liên đối với ho gà có khác nhau. Một nghiên cứu cho thấy trong thí nghiệm tập trung Hoàng liên ức chế sự phát triển của Hemophilus pertussis cao hơn Streptomycine hoặc Chloramphenicol, ít nhất là thuốc có tác dụng lâm sàng.tuy nhiên, nghiên cứu khác trên heo Hà Lan, cho uống Hoàng liên thì lại không làm giảm tỉ lệ tử vong (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng hạ áp: Chích hoặc uống dịch chiết Berberine cho mèo, chó và thỏ đã được gây mê và chuột không gây mê thấy huyết áp giảm. Liều lượng bình thường, hiệu quả không kéo dài, liều lập lại cho kết quả không cao hơn hoặc lờn thuốc. Hiệu quả này xẩy ra dù tác dụng trợ tim ảnh hưởng đến lượng máu tim gây nên bởi liều thuốc này. Huyết áp giảm dường như liên hệ với việc tăng dãn mạch,
    cüng như có sự gia tăng đồng bộ ở lách, thận và tay chân (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng nội tiết: Berberine cüng có tác dụng kháng Adrenaline. Thí dụ: đang khi Berberine làm hạ áp thì phản xạ tăng – hạ của Adrenalin giảm rất nhiều nhưng phụ hồi lại nhanh. Berberine cüng dung hòa sự rối loạn của Adrenaline và các hợp chất liên hệ (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng đối với hệ mật: Berberine có tác dụng lợi mật và có thể làm tăng việc tạo nên mật cüng như làm giảm dộ dính của mật. Dùng Bebẻrine rất hiệu quả đối với những bệnh nhân viêm mật mạn tính (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Berberine dùng liều nhỏ có tác dụng kích thích vỏ não, trong khi đó, liều lớn lại tăng sự ức chế hoạt động của vỏ não (Chinese Herbal Medicine).
  + Tác dụng kháng viêm: Lịch sử nghiên cứu chất Granulomas gây ra bởi dầu cotton trên chuột nhắt cho thấy chất Berberine làm gia tăng đáp ứng kháng viêm của thể. Chất Ethanol chiết xuất của Hoàng liên có tác dụng kháng viêm khi cho vào tại chỗ, nó làm cho chất Granulomas co lại. Hiệu quả này giống như tác dụng của thuốc Butazolidin (Chinese Herbal Medicine).
  Độc tính: Hoàng liên và Berberine đều tương đối an toàn, chỉ có 1 vài tác dụng phụ, dùng lâu dài cüng không có tác dụng có hại gì cả. Dùng đến 2g Berberine hoặc 100g bột Hoàng liên một lúc, không thấy có tác dụng phụ nào xẩy ra (Chinese Herbal Medicine).
  Tính vị:
  + Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).
  + Thần Nông, Kz Bá, Hoàng Đế, Lôi Công: vị đắng, không độc (Ngô Phổ Bản Thảo).
  + Vị rất đắng, khí rất hàn (Bản Thảo Chính).
  + Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Học).
  + Vị đắng, tính hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
    + Vị đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  Quy kinh:
  + Vào kinh thủ Thiếu âm Tâm, thủ Dương minh Đại trường,, túc Thiếu âm Thận, túc Dương minh Vị, túc Thái âm Tz (Bản Thảo Kinh Sơ).
  + Vào kinh Tâm, Can, Tz, Đởm, Vị, Đại trường (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
  + Vào kinh Tâm và Tâm bào lạc(Bản Thảo Tân Biên).
  + Vào kinh Tâm, Can, Đởm, Vị, Đại trường (Trung Dược Học).
  + Vào kinh Tâm, Phế, Can, Tz, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  + Vào kinh Tâm, Can, Đởm, Tz, Vị, Đại trường (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  Tác dụng:
  + Sát tiểu nhi cam trùng, trấn Can, khứ nhiệt độc (Dược Tính Luận).
  + Tả Tâm hỏa, trừ thấp nhiệt ở Tz Vị (Y Học Khải Nguyên).
  + An Tâm, chỉ mộng di (tinh), định cuồng táo (Bản Thảo Tân Biên).
  + Giải độc Khinh phấn (Bản Thảo Cương Mục).
  + Tả hỏa, táo thấp, giải độc, sát trùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
  Chủ trị:
  + Trị Tâm hỏa thịnh, phiền táo, miệng lở, nôn mửa do Vị nhiệt, kiết lỵ do thấp nhiệt, tiêu chảy, mắt đỏ, mắt sưng đau, lở loét do nhiệt độc, thấp chẩn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị thời hành nhiệt độc, thương hàn, nhiệt thịnh, tâm phiền, bỉ mãn, nôn nghịch, kiết lỵ, tiêu chảy do nhiệt, bụng đau, phế kết hạch, tiêu khát, cam tích, giun đüa, hoa gà, họng sưng đau, mắt lẹo, miệng lở, ung thư nhọt độc, thấp chẩn, thủy đậu (Trung Dược Đại Từ Điển).
  Liều dùng: 4 – 12g
    Kiêng kỵ:
  + Huyết thiếu khí hư, tz vị suy nhược, thiếu máu gây ra hồi hộp mất ngủ mà kèm theo phiền nhiệt táo khát, sau khi sinh mất ngủ, huyết hư phát sốt, tiêu chảy, bụng đau, trẻ con lên đậu, dương hư gây tiêu chảy, người lớn tuổi bị tiêu chảy do Tz Vị hư hàn, người âm hư tiêu chảy vào buổi sáng, chân âm bất túc, nội nhiệt phiền táo, đều cấm dùng Hoàng liên, nên cẩn thận vì nó mát quá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Hoàng liên ghét Cúc hoa, Huyền sâm, Bạch tiển bì, Nguyên hoa (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  + Ghét Bạch cương tàm, Kỵ thịt heo (Dược Tính Luận).
  + Sợ Ngưu tất (Độc Bản Thảo).
  + Hoàng cầm, Long cốt, Lý thạch làm sứ cho Hoàng liên (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  + Giải độc Ba đậu, Ô đầu (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  Đơn thuốc kinh nghiệm:
  + Trị tà hỏa nung nấu bên trong, bức bách huyết vận hành bậy gây nên nôn ra máu, chảy máu cam, táo bón, tiểu đỏ, thấp nhiệt uẩn kết bên trong, đầy tức, nóng bứt rứt trong ngực, rêu lưỡi vàng dính, mắt sưng đỏ, miệng lưỡi lở và các chứng lở loét trong ngoại khoa kèm các chứng nóng nảy trong tim ngực, táo bón: Hoàng liên 8g, Hoàng cầm12g, Đại hoàng 16g. Sắc uống (Tả Tâm Thang – Thương Hàn Luận).
  + Trị lở loét do nhiệt độc: Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá mỗi thứ 8g, Chi tử 12g. Sắc uống (Hoàng Liên Giải Độc Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).
  + Trị kinh Tâm có thực nhiệt: Hoàng liên 28g, sắc với 1,5 ch n nước, còn 1 chén, uống ấm (Tả Tâm Thang – Hòa Tễ Cục phương).
  + Trị nôn mửa ra nước chua, đau sườn trái: gồm: Hoàng liên 6 phần, Ngô thù du 1 phần. Tán bột, làm viên mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, với nước nóng (Tả Kim Hoàn – Đan Khê Tâm Pháp).
    + Trị tâm phiền, ảo não, phản vị, hoản sợ, hồi hộp, nhiệt ở phần trên: Hoàng liên 20g, Chu sa 16g, Cam thảo 10g. tán bột. Lấy rượu chưng, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt lúa lớn. mỗi lần uống 10 viên (Hoàng Liên An Thần Hoàn – Nhân Trai Trực Chỉ).
  + Trị bệnh sốt mà dư nhiệt chưa dứt, nóng nảy trong ngực không ngủ: Hoàng liên 3,2g, A giao 8g, Kê tử hoàng 1 cái, Thược dược 12g, Hoàng cầm 8g. Sắc uống (Hoàng Liên A Giao Thang – Thông Tục Thương Hàn Luận).
  + Trị tâm thận bất giao, hồi hộp, không ngủ được: Xuyên liên 20g, Nhục quế tâm 2g. tán bột, trộn với mật làm viên, uống với nước muối nhạt, lúc đói (Giao Thái Hoàn – Tứ Khoa Giản Hiệu).
  + Trị sởi đã mọc ra mà bứt rứt: Hoàng liên với cây Xích sanh mộc cho vào sắc chung với bài ‘Tam Hoàng Thạch Cao Thang’ uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị mồ hôi trộm, sắc mặt vẫn còn có thần khí: dùng bài ‘Đương Quy Lục Hoàng Thang’ thêm Hoàng cầm, Táo nhân, Long não (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị phong nhiệt công lên làm mắt sưng đỏ đau: Hoàng liên, Địa hoàng, Cam cúc hoa, Kinh giới tuệ, Cam thảo sảo, Xuyên khung, Sài hồ, Thuyền thoái, Mộc thông, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị các chứng bệnh thuộc mắt như quáng gà, mắt có màng mộng, mắt mờ: Bột Hoàng liên 40g, gân dê đực 1 cái còn tươi, quyết nhuyễn. Trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 21 viên với nước tương nóng. Trong thời gian uống thuốc cấm ăn thịt heo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Hoàng liên cùng với Đương quy, Cam cúc hoa, ngâm sữa người cho ngấm rồi chưng, khi chưng cho vào một ít Minh phàn, Đồng lục, rửa vào mắt rất tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị các loại đới hạ, ra mủ máu: Dùng Hoàng liên, Thược dược, Liên tử, Biển đậu, Thăng ma, Cam thảo, Hoạt thạch, Hồng khúc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
    + Trị đới hạ ra toàn huyết (Xích đới), bụng đau: Hoàng liên, cùng Hòe hoa, Chỉ xác, Nhü hương, Một dược (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị các loại cam nhiệt của trẻ con: dùng Hoàng liên cùng với Ngü cốc trùng, Lô hội, Bạch vô di, Thanh đại, Bạch cẩn hoa, Bạch phù dung hoa (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị trĩ: Hoàng liên, Xích tiểu đậu, tán bột, bôi vào nơi trĩ lở, rất tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị sau khi lên sởi gây ra tiêu chảy: Hoàng liên dùng với Can cát, Cam thảo, Thăng ma, Thược dược (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị bệnh do rượu, nghiện rượu: dùng Hoàng liên cùng với Ngü vị tử, Mạch môn đông, Can cát, rất có hiệu quả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị lở miệng: Hoàng liên dùng với Ngü vị tử, Cam thảo sắc lấy nước cốt ngậm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị chứng tiêu khát đột ngột, tiểu nhiều: Dùng Hoàng liên cùng với Mạch môn đông, Ngü vị tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị người suy nhược bị đới hạ, và người gìa cüng như sản phụ bị đới hạ không dứt, dùng Hoàng liên, Nhân sâm, Liên tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị nga khẩu sang: Hoàng liên 8g, Thạch xương bồ 1 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  + Trị kiết lỵ: Hoàng liên 12g, tán bột, một ngày chia làm 3 lần uống với nước (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  + Trị sốt cao do lỵ trực trùng cấp tính, tiêu ra máu mủ: Hoàng liên 4g, Hoàng bá, Bạch đầu ông, Tần bì, Cát căn, mỗi thứ 12g, Mộc hương 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  + Trị ruột viêm, lỵ trực khuẩn: Hoàng liên 80g, Mộc hương 20g. Tán bột, làm viên, mỗi lần uống 2 – 8g, ngày 2-3 lần với nước (Hương Liên Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
    + Trị thấp nhiệt uất tích ở can đởm, mắt đỏ, mắt sưng đau, ra gió chảy nước mắt, mắt mờ: Hoàng liên 4g (xắt vụn), ngâm sữa người, điểm vào mắt, mỗi ngày 2-3 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  + Trị thấp nhiệt uất tích ở can đởm, mắt đỏ, mắt sưng đau, ra gió chảy nước mắt, mắt mờ: Hoàng liên 8g, Thiên hoa phấn 12g, Hoàng cầm 8g, Chi tử 12g, Cúc hoa 12g, Xuyên khung 4g, Bạc hà 4g, Liên kiều 12g, Hoàng bá 8g. Sắc uống (Hoàng Liên Thiên Hoa Phấn Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  + Trị nôn mửa do vị nhiệt, nôn mửa lúc có thai Hoàng liên 7 phân, Tô diệp 7 phân. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  Tham khảo:
  + Hoàng liên rằng chữa gầy yếu thở gấp (Bản Thảo Thập Di).
  + Hoàng liên: chữa ngü lao thất thương, ích khí, giảm tâm phúc thống (ngực bụng đau), tim hồi hộp, phiền táo, nhuận tâm phế, mọc cơ bắp, chứng nhiệt lây lan, cầm mồ hôi trộm cùng nhọt lở. Chưng bao tử heo làm hoàn chữa chứng cam khí trẻ con, sát trùng (Chư Gia Bản Thảo).
  + Hoàng liên chữa uất nhiệt ở trong,phiền táo buồn nôn, tâm hạ đầy cứng (Trân Châu Nang).
  + Hoàng liên chủ tâm bệnh nghịch mà thịnh, chứng tâm tích phục lương (Thang Dịch Bản Thảo).
  + Hoàng liên khử ác huyết nơi tâm khiếu, giải phiền muộn do dùng thuốc thang quá liều, và ngộ độc. Hoàng liên vị đắng hàn vào tâm, là chủ được chữa hỏa tà, tả tâm hỏa trử đầy, tức, chữa lỵ tật (kiết lỵ) hết đau bụng, thanh can đởm sáng mắt tai, khử thấp nhiệt chữa nhọt lở (Bản Thảo Đồ Giải).
  + Hoàng liên vị rất đắng, tính rất lạnh dùng liều lượng ít, có công hiệu kiện vị, có thể xức tiến tiêu hóa, nếu dùng lượng quá nhiều thì sẽ do đắng lạnh quá mà hại tới Vị làm cho tiêu hóa k m đi. Sao với rượu để dùng thì tăng cường công hiệu trị hỏa nhiệt ở thượng bộ, sao với gừng để tăng cường hiệu quả của tác dụng kiện vị
    chỉ ẩu. Sao với nước Ngô thù du có công hiệu tả hỏa nhiệt ở can đởm. Hoàng liên là vị thuốc chuyên về thanh tâm nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Hoàng liên là vị thuốc chuyên tả hỏa giải độc, yếu dược trị bệnh mắt và kiết nhưng lại nghiêng nặng về đắng và lạnh, uống lâu ngày tổn thương tới Vị. Những cổ phương có Hoàng liên như bài ‘Hương Liên Hoàn’ kết hợp với Mộc hương để trị các loại xích bạch lỵ. Bài ‘Khương Liên Tán’ kết hợp với Can khương trị các loại lỵ do lạnh hoặc nóng; Bài ‘Khương Hoàn Tán’ kết hợp với Sinh khương trị Tz
hư, tiêu chảy. Bài ‘Mậu Kỷ Hoàn’ kết hợp với Ngô thù, Bạch thược trị đau bụng kiết lỵ; Bài ‘Tụ Kim Hoàn’ kết hợp với Phòng phong, Điều cầm trị tích nhiệt hạ huyết; Bài “Tế Sinh Phương” kết hợp với Đại toán trị tạng độc hạ huyết; Bài ‘Thắng Kim Hoàn’ kết hợp với gan dê trị các loại bệnh ở mắt; Bài ‘Giao Thái
Hoàn’ kết hợp với Nhục quế có thể làm cho giao tâm thận trị mất ngủ; Bài ‘Tả Kim Hoàn’ kết hợp với Ngô thù du có thể hòa vị mà cầm nôn mửa. Lý Thời Trân ghi rằng một lạnh, một nóng. Âm dương tương tế, là những phương thuốc tuyệt diệu được chế ra mà không bị thiệt hại bởi sự thiên thắng của nó. Vị này còn dùng để trị sưng tấy đinh nhọt, miệng lở, ngứa do thấp sang rất có công hiệu. Nếu dùng chế với rượu hoặc với nước gừng có thể giảm bớt được độc tính của nó (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
  + Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá đều là thuốc đắng lạnh; nhưng Hoàng liên chuyên về thanh tâm hỏa, Hoàng cầm chuyên về thanh phế nhiệt, Hoàng bá lại chuyên về thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
  + Điểm giống nhau giữa Hoàng bá và Hoàng liên là cả hai đều có thể thanh nhiệt, giải độc, kiện Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  Phân biệt: Vị thuốc Hoàng liên là một trong những vị thuốc thường được dùng trong Đông y, nó được dùng để chữa bệnh ít nhất cüng đã hơn 2.000 năm nay, đã được ghi lại rất sớm trong “Thần nông bản thảo kinh” (gọi tắt là Bản kinh). Những nghiên cứu của y học hiện đại không những đã chứng minh những tác dụng chữa bệnh của Hoàng liên mà cổ nhân đã sử dụng mà còn phát hiện thêm những công dụng chữa bệnh mới của Hoàng liên. Ở Trung Quốc, Hoàng liên được trồng rất rộng rãi, hầu hết ở các tỉnh thuộc lưu vực sông Trường Giang. Về chủng loại, hiện
    đã biết 5 loài, trong 5 loài này tuy về hình thái có khác nhau, nhưng đứng trên quan về trồng trọt thì người ta chia làm 2 loài:
  – Môt loài không thể lấy thân phụ để nhân giống, nhưng có thể trồng hàng loạt bằng hạt, tiêu biểu cho loài này là cây Thạch trụ Hoàng liên ở Tứ Xuyên, Dã liên ở Nga mi, Dã liên ở Giang Tây.
  – Loại thứ hai có thể lấy thân phụ để phát triển thành cây mới, nhưng không thể hoặc có thể lấy hạt giống để trồng, tiêu biểu cho loài này là Nga mi gia liên ở Tứ Xuyên, Phúc Cống ở Vân Nam, Hoàng liên ở Bích Giang. Do phương pháp nhân khác nhau nên cách trồng cüng khác nhau. Dưới đây xin ghi lại để tham khảo di thực vào nước ta.
  1- Thạch trụ Hoàng liên cüng còn được gọi là Hoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch. var. Schunensis) đó là cây thân thảo sống nhiều năm, quanh năm xanh tốt, lá mọc chụm, lá kép, cành có 3 lá mọc như hình lông chim, lá có lông dài, lá có 3 thùy, rìa lá có rãnh sâu, có răng cưa. Lá màu xanh bóng và có chất sừng. Mùa xuân cuống hoa mọc ratừ thân rễ, trên ngọn cuống có nhiều hoa nhỏ, màu xanh vàng nhạt, hoa tự mọc thành chùm hình dùi tròn. Quả tự nứt khi chín, chín về mùa hè, rất nhỏ, hai đầu nhọn, vỏ màu nâu vàng. Rễ con nhiều và dài, thân rễ hình móng gà, vỏ màu nâu vàng, có đốt thân khá thô.
  2- Vị liên cüng còn được gọi là “Kê trảo” và có tác dụng xác định với tên khoa học Coptis chnensis Frach. var. Schunensis như cây Thạch trụ Hoàng liên, nhưng có lá k p hình lông chim, hơi có hình tam giác, cuống dài hơn lá, thân, rễ có nhiều rãnh giống như bó tên, hình móng gà nên có tên là “Kê trảo liên”. Mặt cắc của thân màu vàng đỏ hoặc nâu đỏ, vỏ màu nâu vàng (Về mặt thương phẩm, theo thói quen thì Hoàng liên trồng ở miền đông Tứ Xuyên, tây Hồ Bắc như huyện Thạch Trụ, Nam Xuyên, Ô Khê, Thành Khẩu, Lợi Xuyên…đều gọi là Vị liên cả, chiếm 80% sản lượng trong cả nước. Về địa hình, loài Vị liên lại chia thành Vị liên bờ nam tức trồng bên bờ nam sông Trường Giang, Vị liên bờ bắc tức trồng ở bờ bắc sông Trường Giang.
  3- Dã liên cüng còn được gọi là “Phượng vĩ liên” Coptis chnensis Frach. var. Omeiensis Chen, có lá kép, hẹp và dài, mọc hình lông chim có hình tam giác, lá dài
    hơn cuống lá như đuôi con phượng nên mới có tên là “Phượng vĩ liên” thân rễ phần lớn không phân nhánh nhưng mập hơn Vị liên. Về mặt thương phẩm, kèm theo thân rễ thường có cuống lá, rễ con, vỏ ngoài thân màu nâu xám, mặt cắt có màu vàng nhạt hoặc xanh vàng nhạt. Có nhiều ở Nga Mi.
  4- Gia liên (Coptis chnensis Franch) là loài cây thân thảo sống nhiều năm cao chừng 30cm, lá mọc chụm. Lá k p có 3 thùy như hình bàn tay, thùy giữa to, hai thùy bên nhỏ như một tam giác cân. Cuống dài hơn lá, màu xanh sẫm bóng, thùy lá hình bầu dục, có răng cưa không đều, gân lá hình nang, gân chính và các gân phụ hằn nổi khá rõ. Trong tiết Thanh minh cuống hoa mọc từ thân rễ, nở ra hoa nhỏ màu xanh vàng nhạt, trên đỉnh cuống là hoa tự. Quả tự nứt khi chín, có hạt nhỏ, thân rễ có một nhánh mọc ngầm dưới đất, trên có đốt, có nhiều rễ con. Trên thân rễ có thể mọc các thân phụ dùng làm giống để trồng. Đây là đặc điểm của loài này. Cây này còn được gọi là Nga mi liên (Hoàng liên ở Nga mi) có nhiều ở huyện Nga mi tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc). Về mặt thương phẩm, thói quen người ta gọi là Dã liên và Gĩa liên là “Nhã liên”.
  5- Vân liên (Coptis tectoides C. Y Cheng). Phần lớn mọc hoang dại cüng có nơi được người trồng. Lá kép, mọc hình lông chim, hình lá như một tam giác cân, thùy lá ở ngọn khá lớn, thùy lá hình lông chim, hình lá như một tam giác cân, thùy lá ở ngọn khá lớn, thùy lá hình lông chim có rãnh sâu, chia thùy lá thành nhiều thùy con khá lớn, cự ly khá thưa. Có thể lấy 1 hoặc nhiều thân phụ mọc từ đốt trên
rễ để làm giống, hạt cüng có thể làm giống. Thân rễ chỉ có một nhánh nhưng không to và mập như Nhã liên, nhưng do được da công chế biến tốt nên thân rễ cüng khá nhẵn bóng, sạch sẽ. Màu của vỏ thân nhạt hơn Nhã liên, có màu vàng đất, mặt cắt màu vàng tươi. Thân phần lớn rỗng.
  6- Ngü liệt Hoàng liên (Coptis quinquesecta W. T. Wang), là cây Hoàng liên mới phát hiện ở Vân Nam, mọc hoang ở vùng núi Kim Bình, Hình thái thuộc loài thân đơn chí, lá có 5 thùy, thùy ở giữa lớn hơn 4 thùy khác, thân rễ màu nâu vàng.
  7- Có người cho cây Hoàng đằng (Fibraurea recisa Pierre, Fibraurea tinctoria Luor) họ Menispermaceae, gọi là Nam hoàng liên (Xem: Hoàng đằng) cần chú ý phân biệt.
    8- Cần phân biệt Bắc hoàng-liên với cây ở nước ta gọi là Thổ hoàng-liên (Thalictrum foliolosum Dc) họ Ranunculaceae là loại nhỏ cao 40-50cm, thân mỏng mảnh. Lá kép 3 lần lông chim, m p lá ch t khía tai bèo. Hoa đỏ, quả mọng.
  9- Cần phân biệt với cây Hoàng liên ô rô (Mahonia bealii Carr) thuộc họ Berberidaceae.
  10- Cần phân biệt Hoàng liên với cây Hoàng liên gai còn gọi là Hoàng mù, Hoàng mộc (Berberis wallichiana D. C). Đó là cây thảo nhỏ, cao 1-2m. Cành có gai chia 3 nhánh mọc ở dưới các cụm lá. Lá nhỏ, m p khía răng và có gai sắc. Hoa màu vàng tươi mọc thành bông ở kẽ lá hoặc ở ngọn cành. Quả mọng màu đỏ, sau tím đen, ra hoa vào tháng 5-7, quả tháng 10 – 2. Cây mọc hoang ở các đồi vùng Sapa (Lào Cai) người ta thu hái rễ vào mùa thu phơi khô cất dùng. Mỗi lần dùng từ 3- 6g, sắc đặc uống hoặc ngâm để chữa lỵ, sát trùng, đau răng, có khi dùng như vị Bắc hoàng liên (Danh Từ Dược Học Đông Y).
0 notes
Text
Forum
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/community-2/
Forum
0 notes
Text
Community
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/community/
Community
Menu
Forum Navigation
ForumProfileMembersSubscriptionsActivityLogout
Forum breadcrumbs - You are here:Forum
Forum
There are no categories yet!
0 notes