https://thientue.net.vn/ Công ty CP Dược Phẩm Thiên Tuế chuyên cung cấp nguyên liệu dược phẩm cho các ngành sản xuất Dược phẩm, Thực phẩm chức năng, Thuốc thú y, Thuốc thủy sản, Thức ăn thủy sản và Thức ăn chăn nuôi hàng đầu tại Việt Nam. Các nhóm sản phẩm chính của Công ty CP Dược Phẩm Thiên Tuế bao gồm: - Nguyên liệu công nghệ sinh học. - Dược liệu và chiết xuất thảo mộc. - Hoạt chất nhập khẩu.
Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
CAO LÁ ỔI | CHIẾT XUẤT LÁ ỔI CHO THỦY SẢN (𝗚𝘂𝗮𝘃𝗮 𝗟𝗲𝗮𝗳 𝗘𝘅𝘁𝗿𝗮𝗰𝘁 𝗣𝗼𝘄𝗱𝗲𝗿)
Giới thiệu
Chiết xuất lá ổi | Cao lá ổi (Guava Leaf Extract Powder) là một trong những loại dược liệu rất dễ làm. Ổi và lá ổi là những loại trái cây cực kì phổ biến ở Việt Nam. Ai cũng biết trong trái ổi có rất nhiều vitamin C, nhưng có lẽ ít người biết, trong lá ổi cũng có rất nhiều thành phần dược liệu quý giá.
Cao lá ổi chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học bao gồm chất kháng khuẩn và chất chống oxy hóa. Do đó, cao lá ổi được sử dụng nhiều làm phụ gia trong thức ăn để thúc đẩy tăng trưởng, chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch và hỗ trợ điều trị các bệnh đường ruột của tôm, cá.
Quy cách và bảo quản
Cảm quan: sản phẩm có dạng bột, màu nâu và mùi đặc trưng.
Ứng dụng: thuốc, dược phẩm, thực phẩm chức năng, dùng phối trộn làm thức ăn cho thủy sản, gia súc, gia cầm.
Quy cách: Túi 1kg, Túi 5kg, Thùng 25kg.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Hạn sử dụng: 2 năm.
Công dụng
Ức chế nhiều loại vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật gây bệnh cho tôm cá.
Ổn định đường ruột, giúp tôm cá hấp thu nhanh các chất dinh dưỡng khác.
Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, ruột, giúp tôm gan ruột tôm cá khỏe, phát triển tốt.
Phòng ngừa các bệnh tiêu hóa cho tôm cá như đường ruột, phân lỏng, phân trắng, đứt khúc đường ruột, …
Đặc biệt có công dụng rất mạnh trong việc phòng và hỗ trợ điều trị bệnh phân trắng trên tôm.
Giúp hỗ trợ điều trị các bệnh đứt ruột, phân lỏng do sự tác động của vi khuẩn gây bệnh EMS, giúp tôm mau hồi phục sức khỏe.
Cung cấp acid amin thiết yếu giúp tôm cá tăng cường sức đề kháng.
Tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên của tôm cá.
Hạn chế kháng thuốc, tồn lưu kháng sinh.
An toàn và thân thiện với môi trường cũng như con người.
Cách dùng và liều dùng tham khảo
Cách dùng: hòa tan sản phẩm với nước sạch rồi trộn đều vào thức ăn, để khô ráo trước khi ăn.
Phòng bệnh: 10g cao lá ổi / kg thức ăn, cho ăn mỗi ngày vào cử sáng.
Hỗ trợ điều trị phân trắng: 25g cao lá ổi / kg thức ăn, cho ăn liên tục từ 3 đến 5 ngày, kết hợp thay nước diệt khuẩn và men đường ruột.
---------
LIÊN HỆ NGAY để hỏi giá.
Nếu Quý khách CHƯA CÓ NHU CẦU MUA mà chỉ cần HỎI GIÁ thì cũng có thể nhắn cho chúng tôi để hỏi giá, KHÔNG CẦN NGẠI nha.
#cao_la_oi #chiet_xuat_la_oi #guava_leaf_extract_powder
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản và thú y - chăn nuôi.
0 notes
Text
Rotundin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract) là một trong những chiết xuất được ứng dụng trong sản xuất thuốc uống giúp an thần, giúp dễ ngủ hoặc làm giảm các cơn đau để điều trị một số trường hợp rối loạn tâm thần chức năng, mất ngủ kinh niên, mất ngủ không rõ nguyên nhân, trạng thái căng thẳng thần kinh kéo dài.
1. Bình Vôi là gì?
Cây bình vôi với củ là một loại dược liệu được sử dụng trong Đông y có công dụng điều trị một số bệnh lý.
Cây bình vôi thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) với tên gọi xuất phát từ việc phần củ (phần thân phình to) của loại cây này có hình dáng giống như bình đựng vôi thường được sử dụng để tôi vôi ăn trầu.
Ở nước ta, loài cây này có khắp những tỉnh tại miền núi phía Bắc, nhất là Lai Châu, Hòa Bình, Ninh Bình,… Đây là các tỉnh có núi đá vôi.
Thông tin chi tiết về cây bình vôi
Tên gọi khác: cây củ một, củ mối trôn, tử nhiên, ngải tượng.
Tên khoa học: Stephania Glabra (Roxb.) Mier.
Thuộc họ: Tiết dê (Menispermaceae).
Một số đặc điểm sơ bộ của loài cây này như sau:
Có đặc tính ưa ánh sáng.
Thân dây leo có màu xanh, nhẵn và hơi xoắn vào nhau, chiều dài vào khoảng 6m.
Lá cây mọc so le, có hình trái tim.
Có hoa nhỏ, màu xanh nhạt và mọc thành cụm.
Cây có quả hạch với màu đỏ khi chín, hình cầu dẹt. Còn hạt thì cứng, hình móng ngựa.
Phần củ (là phần thân giáp với mặt đất phình to ra của cây) mọng nước, khi nếm thử có vị đắng, có lớp ngoài màu nâu đen, bên trong có màu trắng xám và được thu hái quanh năm. Đây là bộ phận chính của cây có công dụng là một vị thuốc đông y sử dụng với mục đích chữa bệnh.
2. Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract) là gì?
Rotundin (L-tetrahydropạlmatin) là alcaloid được chiết xuất từ củ Bình vôi Stephania rotunda (họ Menispermaceae), có tác dụng an thần gây ngủ, giảm đau và chống co giật.
Nhiều công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã cho thấy Rotundin có tác dụng an thần gây ngủ với liều thấp mà độ dung nạp của thuốc lại rất cao, ít độc.
Ngoài ra, Rotundin có tác dụng điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, giãn cơ trơn nên làm giảm các cơn đau do co thắt đường tiêu hóa và tử cung. Mặt khác, dược chất này còn được dùng để chữa hen hay nấc nhờ tác dụng điều hòa hô hấp.
Rotundin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract) là một trong những chiết xuất được ứng dụng trong sản xuất thuốc uống giúp an thần, giúp dễ ngủ hoặc làm giảm các cơn đau để điều trị một số trường hợp rối loạn tâm thần chức năng, mất ngủ kinh niên, mất ngủ không rõ nguyên nhân, trạng thái căng thẳng thần kinh kéo dài.
3. Công dụng của Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract)
3.1. An thần, gây ngủ
Củ bình vôi sở hữu tác dụng an thần, gây ngủ. Một lượng lớn hoạt chất L – tetrahydropalmatin hiện diện trong thành phần của loại dược liệu này.
Loại hoạt chất này kích thích an thần; đồng thời, cũng giúp duy trì giấc ngủ, trị tình trạng suy nhược cơ thể, hạ huyết áp,…
3.2. Cải thiện chứng mất ngủ
Đây là loại dược liệu có chứa hoạt chất cepharanthin với tác dụng trong việc điều hòa hệ tuần hoàn của cơ thể. Đồng thời, kích thích cơ thể sản sinh ra một số kháng thể có lợi cho những người đang phải đối diện với chứng mất ngủ.
Bằng việc sử dụng nó, cơ thể sẽ được thư giãn, hệ tuần hoàn được điều hòa. Nhờ vậy, người bệnh không còn bị khó ngủ mà dễ đi vào giấc ngủ hơn, ngủ sâu giấc và có chất lượng giấc ngủ tốt hơn.
Khắc phục triệu chứng của mất ngủ có thể giúp người bệnh cải thiện tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
3.3. Giúp ngăn ngừa hiệu quả hội chứng rối loạn tiêu hóa
Sử dụng loại dược liệu này đem ngâm rượu hoặc sắc lấy nước có thể giúp ngăn ngừa hội chứng rối loạn tiêu hóa. Trong đó, dùng với liều lượng từ 3g – 6g nếu là người lớn; còn với trẻ nhỏ thì khoảng 0,02g – 0,03g.
3.4. Hỗ trợ trong điều trị cho bệnh nhân bị bệnh gút
Thành phần L-tetrahydropalmatin chứa trong củ bình vôi có thể góp phần cải thiện những triệu chứng gây ra bởi bệnh gút.
Theo đó, để hỗ trợ trong điều trị bệnh lý này, cần thực hiện các bước là đem rửa sạch phần củ, cào sạch lớp vỏ ở bên ngoài, rồi tiến hành thái mỏng, sấy khô, nghiền thành bột.
Sau đó, mỗi lần sử dụng với lượng khoảng từ 3g – 6g đem hãm với nước sôi và uống. Lưu ý bảo quản phần bột này ở bên trong lọ thủy tinh được đậy kín nắp.
3.5. Dùng để trị viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm phế quản
Bạn có thể dùng củ bình vôi, cát cánh, huyền sâm với liều lượng là 12g cho mỗi loại đem sắc lấy nước uống. Và uống một lần mỗi ngày.
Bài thuốc này có thể giúp điều trị viêm nhiễm đường hô hấp, viêm phế quản hay viêm họng.
3.6. Dùng để trị viêm loét dạ dày tá tràng
Ngoài ra, khi kết hợp loại dược liệu này cùng với dạ cẩm, khổ sâm, sa tiền tử cũng có thể giúp chống lại bệnh trị viêm loét dạ dày tá tràng.
4. Chỉ định và chống chỉ định của Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract)
Chỉ định của Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract):
An thần dùng trong các trường hợp: lo âu, căng thẳng, mất ngủ. Dùng thay thế cho Diazepam khi bệnh nhân bị quen thuốc.
Giảm đau trong các chứng đau nội tạng như: đau do co thắt ở đường tiêu hóa, tử cung, đau dây thần kinh, đau đầu, đau cơ, xương khớp, cao huyết áp, sốt cao gây co giật.
Chống chỉ định của Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract): người quá mẫn cảm với Rotundin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Lưu ý khi dùng Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract)
Các lưu ý và thận trọng khi sử dụng Rotudin | Chiết xuất Bình Vôi (Stephania rotunda Lour. extract):
Các trường hợp bị chóng mặt hoặc có biểu hiện dị ứng thì phải ngưng thuốc.
Thai kỳ và cho con bú: Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Để có thể tránh việc gặp phải các tác động không mong muốn đến sức khỏe cũng như thật sự đạt được hiệu quả tối ưu khi sử dụng củ bình vôi trong điều trị bệnh, người bệnh đừng bỏ qua một số vấn đề nên lưu ý như sau:
Tránh sử dụng quá liều loại dược liệu này. Bởi điều này có thể khiến người bệnh bị ngộ độc do chất rotundin có trong nó có độc tố nhẹ.
Hoạt chất ancaloit A (roemerin) có chứa trong thành phần của củ bình vôi. Đây là hoạt chất sở hữu tác dụng làm tê niêm mạc cũng như giảm nhịp đập tim.
Khi bệnh nhân sử dụng liều lượng lớn loại dược liệu này, có thể khiến thần kinh trung ương bị kích thích. Từ đó, đối diện nguy cơ gặp phải hiện tượng co giật.
Trong quá trình điều trị vấn đề bệnh lý với loại dược liệu này, người bệnh cần đảm bảo việc theo dõi tình trạng sức khỏe của bản thân một cách thường xuyên.
Trường hợp có sự xuất hiện của những dấu hiệu bất thường, thì cần thông báo ngay cho bác sĩ được biết để có thể xác định tình trạng cụ thể, tìm ra nguyên nhân rõ ràng và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Không nên lơ là để các triệu chứng đó trở nên nặng hơn gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
Vì trong loại dược liệu này có chứa một lượng nhỏ độc tố, người bệnh không nên tự ý sử dụng nó. Thay vào đó, hãy tham khảo trước sự tư vấn từ bác sĩ để được hướng dẫn về cách dùng và liều dùng hiệu quả trong điều trị vấn đề sức khỏe đang gặp phải.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods #chietxuatbinhvoi
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
0 notes
Text
Đường FOS (Fructose Oligo Saccharide) là gì?
Đường FOS (Fructose Oligo Saccharide) là một oligosaccharide, bao gồm các chuỗi tuyến tính của các đơn vị fructose, liên kết bởi các liên kết β (2→1). Số lượng các đơn vị fructose dao động từ 2 đến 60 và thường kết thúc bởi 1 đơn vị glucose.
Đường FOS là một loại chất xơ hòa tan và là một prebiotic giúp kích thích tiêu hóa, giảm cholesterol, phospholipid, triglyceride, chống béo phì, an toàn cho người bệnh tiểu đường, ngừa sâu răng, tăng khả năng hấp thu các ion Ca, Mg.
Đường FOS được tìm thấy nhiều trong các loại thực phẩm như actiso, hành, tỏi, măng tây, chuối, táo….
Tác dụng:
Hỗ trợ chống táo bón: Đường FOS khi vào ruột sẽ hút nước trương nở tạo khối phân và làm mềm phân, giúp đào thải nhanh phân và các chất cặn bã có hại ra khỏi cơ thể.
Giúp hấp thu Canxi: Đường FOS có thể gắn kết với nhiều khoáng chất (calci, magnesi) ở ruột non. Các acid béo mạch ngắn được sinh ra từ quá trình lên men FOS có thể làm tăng hấp thu canxi và magiê tại ruột già.
Hỗ trợ hệ tiêu hóa: Đường FOS còn kích thích sự phát triển của những vi khuẩn có lợi tại ruột (Các vi khuẩn có ích này giúp tiêu hóa tốt, tăng sức đề kháng, và đem lại nhiều lợi ích khác cho sức khỏe).
Trên hệ tim mạch: Đường FOS làm giảm tổng hợp cholesterol, giúp làm giảm triglycerid máu, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol.
Ngoài ra, Đường FOS không được cơ thể hấp thu vì không hoặc ít bị thủy phân bởi hệ men đường ruột nên lượng đường trong máu không bị biến động sau khi uống, phù hợp cho bệnh nhân tiểu đường và người bị bệnh béo phì.
Ứng dụng
FOS được sử dụng rộng rãi như một loại phụ gia thực phẩm, bổ sung vào bánh kẹo, sữa hoắc trộn lẫn với các chất ngọt khác.
FOS được ứng dụng như một loại nguyên liệu thiết yếu cho một số sản phẩm thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm chăm sóc sức khỏe.
FOS được bổ sung vào để sử dụng hỗ trợ làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
FOS hàm lượng thấp còn được dùng làm chất kích thích môi trường lên men cho Bifidobacterium, hàm lượng trung bình dùng bổ sung vào thực phẩm, loại tinh khiết dùng trong kĩ thuật phân tích.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods #capros #FOS #fructose
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
0 notes
Text
1. Sorbitol nguyên liệu là gì?
Sorbitol nguyên liệu được biết đến nhiều với vai trò là chất tạo ngọt trong các sản phẩm bánh, kẹo, đồ uống, đặc biệt là các sản phẩm cho người tiểu đường. Sorbitol nguyên liệu này thường làm cho thực phẩm có vị ngọt thanh mát, dễ chịu, ngoài ra với khả năng giữ ẩm, nó bảo vệ các sản phẩm này khỏi bị khô và duy trì độ tươi ban đầu của chúng trong quá trình bảo quản.
Sorbitol hay còn gọi là glucitol là một carbohydrate, một loại rượu đường (Polyols). Trong tự nhiên hợp chất này được tìm thấy trong các loại trái cây có vị ngọt như táo, mơ, lê, đào, mận,… Sorbitol nguyên liệu có thể được phân tách và chiết xuất từ những loại quả này.
Trong sản xuất công nghiệp hiện nay, sorbitol nguyên liệu chủ yếu được sản xuất bằng cách hydro hóa glucose.
Sorbitol nguyên liệu được sử dụng trong nhiều ngành khác nhau như: thực phẩm, mỹ phẩm, y dược, sinh học… Trong y học, sorbitol được dùng làm thuốc nhuận tràng để điều trị triệu chứng táo bón.
Ngoài ra, sorbitol nguyên liệu được sử dụng để giữ độ ẩm, tạo thêm vị ngọt và tạo kết cấu cho sản phẩm, cũng như có khả năng hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa và răng miệng.
2. Lợi ích của sorbitol nguyên liệu?
Sorbitol được sử dụng rộng rãi vì một số lý do sau:
2.1. Lượng calo thấp, thay thế cho đường
Trong ngành công nghiệp bánh kẹo, đồ uống sorbitol thường được sử dụng thay cho đường truyền thống để giảm hàm lượng calo. Sorbitol chứa khoảng 2/3 calo của đường ăn và cung cấp khoảng 60% độ ngọt.
Sorbitol còn có tính khử, không bị lên men, rất bền trước sự tấn công của vi khuẩn. Cơ thể con người hấp thụ sorbitol chậm, cho phép một phần sorbitol ăn vào đến ruột già, nơi quá trình trao đổi chất tạo ra ít calo hơn. Vậy nên lượng calo trong sorbitol được hấp thụ ít hơn.
Trong mỗi gram sorbitol chỉ chứa 2.6 calo, không giống như đường, đường chứa 4 calo mỗi gam.
2.2. Chất tạo ngọt có thể sử dụng cho người bệnh nhân tiểu đường
Kiểm soát đường huyết, lipid và cân nặng là ba mục tiêu chính của quản lý bệnh tiểu đường hiện nay.
Trên thị trường, sorbitol nguyên liệu được thêm vào rất nhiều thực phẩm để bán cho người tiểu đường với công dụng tạo ngọt. Do sorbitol được hấp thu chậm nên ít gây ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và sự đáp ứng insulin do dùng glucose.
Hơn nữa, lượng calo thấp của sorbitol sẽ phù hợp với các mục tiêu kiểm soát cân nặng của nhiều người mắc bệnh tiểu đường. Thế nhưng bạn nên lưu ý rằng, có thể một số thực phẩm chứa các thành phần khác cũng đóng góp calo và các chất dinh dưỡng khác ngoài sorbitol, vậy nên hãy xem xét trước khi đưa vào bữa ăn.
2.3. Không hình thành sâu răng
Các loại rượu đường, bao gồm sorbitol, có khả năng chống lại sự trao đổi chất của vi khuẩn đường miệng. Những vi khuẩn này phân hủy đường và tinh bột để giải phóng axit có thể dẫn đến sâu răng hoặc ăn mòn men răng. Thế nhưng sorbitol lại bền trước sự tấn công của vi khuẩn, không bị lên men. Nên, sorbitol không gây ăn mòn men răng của chúng ta.
Tính hữu ích của polyols-rượu đường, bao gồm sorbitol là chất thay thế cho đường và là một phần của chương trình toàn diện bao gồm vệ sinh răng miệng đúng cách đã được Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ công nhận.
FDA đã chấp thuận việc sử dụng công bố “không thúc đẩy sâu răng” trong ghi nhãn cho thực phẩm không đường có chứa sorbitol hoặc các rượu đường khác. Điều này dựa trên một nghiên cứu phát hiện ra rằng sorbitol có thể làm giảm nguy cơ sâu răng so với đường ăn, mặc dù có thể sorbitol không ở mức độ tương tự như các loại rượu đường khác.
2.4. Sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng
Sorbitol nguyên liệu được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng để chống táo bón. Nó được xếp vào nhóm thuốc nhuận tràng thẩm thấu. Chúng hoạt động bằng cách hút nước vào lòng ruột từ các mô xung quanh để thúc đẩy nhu động ruột từ 15 phút đến 1 giờ sau khi uống.
Việc này khiến phân mềm hơn, và khiến việc đi ngoài trở nên dễ dàng hơn. Sorbitol cũng được đánh giá là an toàn cho cả trẻ em và người lớn, tuy nhiên cần tuân thủ về liều lượng để tránh các tác dụng phụ.
3. Cách dùng Sorbitol
Sorbitol sử dụng để nhuận tràng có thể được tìm thấy dưới dạng thuốc bột pha hoặc dung dịch lỏng để uống. Bạn có thể uống với một cốc nước hoặc pha vào đồ uống như nước hoa quả.
Liều lượng khuyến nghị khác nhau. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các tác dụng phụ không mong muốn có nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bạn tiêu thụ 10g trở lên mỗi ngày. Ngoài ra, một đánh giá cho thấy sự kém hấp thu nếu dùng với liều lớn hơn 10g/ngày.
4. Liều dùng của Sorbitol
Sorbitol được bào chế dưới dạng uống hoặc đặt trực tràng. Thuốc bột pha uống được đóng gói chứa 5g sorbitol hoặc dung dịch lỏng để uống chứa 70% sorbitol.
Điều trị triệu chứng táo bón:
Người lớn, trẻ em từ 12 tuổi:Uống: 30-150 ml (dung dịch 70%) một lần, uống trước bữa sáng.Thụt trực tràng: 120 ml dung dịch 25-30% một lần
Trẻ em 2-11 tuổi:Uống: 2 ml/ kg, thường là 1/2 liều người lớn (dưới dạng dung dịch 70%) một lầnThuốc thụt trực tràng: 30-60ml dạng dung dịch 25-30%
Trẻ em dưới 2 tuổi: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.
Điều trị phụ trợ chứng khó tiêu ở người lớn: Với gói 5g sorbitol, 1-3 gói/ngày, dùng trước bữa ăn hoặc khi đang bị các triệu chứng.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về sorbitol dùng ở phụ nữa có thai, nhưng sorbitol vẫn là loại thuốc chống táo bón hay được các bác sĩ dùng cho phụ nữ thời kỳ này.
Sorbitol nên được uống trước ăn, ít nhất là 10 phút, nếu bạn bị táo bón bạn có thể uống thuốc trước khi ăn sáng, lúc bụng đói. Nên pha thuốc bột vào một ly nước, khuấy tan và uống, nếu ở dạng dung dịch, bạn vẫn nên pha loãng tỉ lệ 1:1 rồi uống.
Cuối cùng, tốt nhất là làm theo hướng dẫn trên bao bì, hoặc theo chỉ dẫn của người có chuyên môn như dược sĩ, bác sĩ.
5. Tác dụng phụ khi sử dụng Sorbitol nguyên liệu
Dùng quá nhiều sorbitol nguyên liệu có thể gây đầy hơi và tiêu chảy, mất nước, khô miệng, khó chịu ở bụng… đặc biệt nếu bạn không quen sử dụng chúng thường xuyên. Đây có thể là một kết quả không mong muốn đối với một số người, nhưng hiệu quả mong muốn đối với những người sử dụng nó để điều trị táo bón.
Ngoài ra còn có các tác dụng phụ khác ít gặp hơn như buồn nôn, co thắt dạ dày, đau quặn bụng hoặc kích ứng hậu môn. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu các tác dụng phụ này tiến triển nặng và kéo dài.
Phản ứng dị ứng với thuốc sorbitol là khó xảy ra, nhưng nếu bạn dị ứng với thuốc, bạn phải lập tức đến bệnh viện. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt, khó thở.
Sự tiêu thụ quá mức sorbitol cũng có thể xảy ra nếu bạn ăn nhiều thực phẩm bánh kẹo, đồ uống được thêm chất này để tạo ngọt.
6. Tương tác khi sử dụng Sorbitol
Khi bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới, bao gồm cả sorbitol, hãy cho dược sĩ và bác sĩ biết bạn đang dùng những thuốc gì, để họ có thể phòng tránh một số các tương tác có thể xảy ra giữa các thuốc.
Tuy rằng sorbitol thường ít gây tương tác nghiêm trọng với các thuốc khác, nhưng vẫn có nguy cơ xảy ra. Đặc biệt bạn lưu ý dùng sorbitol cùng một số loại thuốc sau [5]:
Natri polystyren sulfonat: nên tránh phối hợp cùng sorbitol vì có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc này, hơn nữa một số nghiên cứu cho rằng sự phối hợp này có khả năng hoại tử đại tràng.
Deflazacort: nên thận trọng vì cả sorbitol và thuốc này đều làm giảm kali huyết thanh.
Dichlorphenamide: làm tăng độc tính của chất kia bằng hiệp đồng dược lực học. Sử dụng thận trọng. Cả 2 thuốc đều có thể gây nhiễm toan chuyển hóa.
Lamivudine: sorbitol sẽ làm giảm mức độ hoặc tác dụng của lamivudine
Ngoài ra khi sử dụng sorbitol bạn cũng nên lưu ý nếu dùng chung với các thuốc nhuận tràng khác hoặc thuốc làm mềm phân vì có thể tăng triệu chứng tiêu chảy, gây mất nước, mất cân bằng điện giải…
Mong rằng qua bài viết trên bạn nắm thêm các thông tin về sorbitol cũng như lợi ích, cách dùng của sorbitol. Tuy nhiên hãy luôn tham khảo ý kiến của dược sĩ, bác sĩ trước khi dùng sorbitol để điều trị bệnh.
0 notes
Text
1. Cây mộc hương là gì?
Mộc hương là cái tên được nhiều người biết đến nhưng để tránh nhầm lẫn, bài viết này nói đến cây mộc hương dược liệu chứ không phải mộc hương thân gỗ được trồng để làm cảnh. Loài thảo dược này có đặc điểm:
Là cây thân thảo, cao 1,5 – 2m, sống lâu năm, mọc thẳng và không phân cành, vỏ ngoài của thân màu nâu nhạt.
Lá cây được mọc so le, dài 12 – 30cm và rộng 6 – 15cm, cả hai mặt lá đều có lông, phần mép lá hơi lượn sóng kèm theo răng cưa nhỏ, càng đến gần ngọn thì lá càng nhỏ và phần cuống lá cũng ngắn lại dần.
Hoa mọc thành từng cụm, màu lan tím, nở vào tháng 7 – 9.
Quả hơi dẹt và cong, màu nâu nhạt hoặc có thêm ít đốm màu tím.
Rễ mập, dài 5 – 15cm, hình trụ, đường kính 0.5 – 5cm, mùi thơm hắc.
2. Cao khô Mộc Hương (Saussureae Lappae Clarke extract) là gì?
Cao khô Mộc Hương (Saussureae Lappae Clarke extract) là dược liệu được chiết xuất từ cam thảo, có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, đặc biệt là bệnh lý đường tiêu hóa.
Cao khô Mộc Hương (Saussureae Lappae Clarke extract) có thể giúp hỗ trợ điều trị chứng táo bón, viêm ruột, khó tiêu, đầy bụng,… rất hiệu quả.
3. Tác dụng của Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract)
3.1. Chống viêm giảm đau
Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract) chứa nhiều hoạt chất có tác dụng giảm sưng và tấy đỏ bên trong. Một số thành phần được tìm thấy trong rễ mộc hương có thể giúp giảm bớt phần nào các triệu chứng viêm khớp.
Ngoài ra, kết hợp Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract) với các các loại thuốc khác nhau giúp giảm bớt mức độ nghiêm trọng của cơn đau do kỳ kinh nguyệt.
3.2. Hỗ trợ tiêu hóa
Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract) có công dụng làm sạch đường tiêu hóa, thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn.
Hoạt chất costunolide trong dịch chiết của cây mộc hương có tác dụng chống loét mạnh.
Theo một nghiên cứu sử dụng cây mộc hương cho người bệnh bị viêm dạ dày mạn tính bằng đường uống cho thấy rằng nước sắc cây mộc hương có tác dụng rút ngắn thời gian làm trống dạ dày, thay đổi sản lượng axit dạ dày, gastrin huyết thanh và nồng độ somatostatin trong huyết tương – các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong tiến triển bệnh lý viêm dạ dày.
3.3. Hỗ trợ miễn dịch
Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract) giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch bằng cách loại bỏ virus, vi khuẩn và các tác nhân nhiễm trùng khác. Nó cũng hữu ích đối với các bệnh lý như hen suyễn, ho mãn tính, viêm phế quản.
3.4. Làm thuốc điều trị giun
Nhiễm trùng đường ruột do ký sinh trùng. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng rễ mộc hương có thể hoạt động tốt như một loại thuốc gọi là Pyrantel pamoate để giảm số lượng trứng giun trong phân của trẻ em.
Giảm trứng là thước đo hiệu quả của việc điều trị.
3.5. Tác động với hệ tim mạch
Một nghiên cứu Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract) trên thỏ cho thấy chiết xuất từ cây mộc hương giúp cải thiện lưu lượng máu ở mạch vành và giảm nhịp tim.
Tác dụng này tương tự như ở những con thỏ được điều trị bằng Digoxin và Diltiazem.
3.6. Hỗ trợ gan
Trong nhiều nghiên cứu cho thấy Cao khô Kim Ngân Hoa (Lonicera Japonica Thunb extract) có lợi cho việc điều trị bệnh gan. Chẳng hạn như:
Thổ mộc hương với hoạt chất helenin có tác dụng kích thích tiết dịch mật trực tiếp và rất mạnh, được dùng trong những trường hợp kém gan, sung huyết gan, vàng da.
Nghiên cứu trên chuột bị viêm gan do hóa chất cho thấy có ít bị tổn thương gan hơn ở những con chuột được điều trị bằng chiết xuất cây mộc hương.
Các thí nghiệm dược lý in vitro và in vivo khác nhau đã chứng minh rằng mộc hương có công dụng chống viêm loét, ngăn ngừa ung thư và bảo vệ gan
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods #capros #caokhomochuong
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
Capros® – Chiết xuất quả me rừng (Phyllanthus Emblica extract) là gì?
Capros® là một nguyên dược liệu được chiết xuất tiêu chuẩn từ quả Me rừng hay còn được gọi với tên khoa học là Phyllanthus emblica. Quả me rừng thường được sử dụng làm nguyên liệu nấu ăn tại Ấn Độ đồng thời Me rừng còn được sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng và được sử dụng như một loại nguyên liệu dược trong y học cổ truyền của người Ấn Độ.
Capros® – Chiết xuất quả me rừng (Phyllanthus Emblica extract) là nguyên dược liệu thường được sử dụng để hỗ trợ tăng cường và nâng cao sức khỏe tim mạch. Bên trong Capros® có chứa một lượng chất chống oxy hóa khá mạnh nên sử dụng Capros® giúp chống lại những tổn thương do quá trình oxy hóa ảnh hưởng đến tim.
Ưu điểm của Capros®:
Cơ chế tác dụng rõ ràng
Là một chiết xuất dược liệu được thử nghiệm lâm sàng để đánh giá tác dụng
Được Mỹ cấp bằng sáng chế
An toàn: đã được thử nghiệm độc tính và cho kết quả an toàn
Cơ chế hoạt động của Capros®:
Ức chế tập kết tiểu cầu
Tăng cường chức năng nội mô
Kiểm soát chỉ số mỡ trong máu
Tăng cường sức khỏe tim mạch
Giảm nguy cơ hình thành các cục máu đông
Giảm các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân mắc bệnh rối loạn chuyển hóa: tiểu đường, huyết áp,…
Chống lão hóa
Phòng ngừa ung thư
Kiểm soát lượng đường trong máu
Tăng cường hệ miễn dịch
Liều dùng của Capros®:
Capros® được khuyến cáo sử dụng với liều từ 250-500mgx2 lần/ngày
Bảo quản và đóng gói
Bảo quản ở nhiệt độ 15-20oC.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng và độ ẩm
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods #capros #chietxuatmerung
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
1. Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) là gì?
Hạt gấc còn được gọi là mộc miết tử. Hạt gấc có tên khoa học là Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng., thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae.
Hạt gấc được dùng để đồ xôi, làm thành món ăn ngon dinh dưỡng. Bên cạnh đó, cũng được dùng làm thuốc chữa sưng tấy, viêm, đau khớp, đau nhức răng, đau họng. Đồng thời cũng là vị thuốc triển vọng để nghiên cứu điều trị ung thư.
Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) là nguyên liệu, dạng bột, có màu cam đậm (hơi ngả sang nâu) và mùi đặc trưng được chiết xuất từ hạt gấc.
Cây gấc là loài thân thảo dây leo lâu năm, chiều dài khoảng từ 10-15 m. Mỗi năm héo 1 lần, nhưng mùa xuân năm sau từ gốc lại mọc ra nhiều thân mới.
Mỗi gốc nhiều dây, mỗi dây nhiều đốt, mỗi đốt có lá. Lá mọc so le, thùy khía sâu. Phiến lá có đường kính 12-20 cm, đáy lá hình tim, mặt trên xanh lục xám, sờ ráp.
Trái gấc hình bầu dục dài 15 cm, đít nhọn, nhiều gai mềm đỏ đẹp phủ bên ngoài. Khi chín, gấc dần thay đổi màu sắc từ xanh, vàng, cam, đỏ.
Quả chứa nhiều hạt, xếp hàng dọc, quanh hạt có mảng đỏ máu, bóc hết lớp màng đỏ có một lớp vỏ cứng đen. Quanh mép vỏ có răng cưa tù và rộng. Hạt dài 24-35 mm, rộng khoảng 19-31 mm. Trong hạt có nhân và chứa nhiều dầu.
Bộ phận dùng được: hạt. Hạt gấc có hình hơi dẹt, màu đen, mép có răng cưa, nhiều đường vân lõm, vỏ cứng, nhìn giống con ba ba nên còn gọi là con ba ba gỗ.
2. Thành phần hóa học của Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract)
Thành phần đặc trưng của chiết xuất hạt gấc là giàu beta-carotene, lycopene và acid béo. Đặc biệt là acid oleic, acid palmitic, acid stearic và acid linoleic.
Dầu gấc chứa 5 loại acid béo chính như acid myristic, acid mitoleic. Acid α-linolenic, acid arachidic, acid cis-vaccenic. Chiết xuất hạt gấc chứa những acid hữu cơ như acid gallic, acid protocatechuic, acid p-hydroxybenzoic, acid chlorogenic.
Ngoài ra chiết xuất hạt gấc còn có acid vanillic, acid caffeic, acid syringic. Acid p-coumaric, acid ferulic, acid sinapic.
Thịt quả và màng hạt vủa gấc chứa các Flavonoid như rutin, myricetin, luteolin, quercetin, apigenin và kaempferol. Màng hạt chứa nhiều caroten như β-carotene, γ-carotene, lycopene, zeaxanthin và β-cryptoxanthin.
3. Công dụng của của Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract)
3.1. Hoạt tính kháng ung thư phổi
Nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ hạt gấc có khả năng ức chế các tín hiệu hình thành ung thư phổi. Không chỉ giảm chỉ số sống sót của tế bào A549 (tế bào ung thư phổi), H1299 mà còn ức chế sự di căn của A549.
Ngoài ra còn kích hoạt chết tế bào theo chu trình bằng tăng p53, Bax và giảm Bcl-2, PI-3K/Akt trên con đường truyền tín hiệu hình thành ung thư.
3.2. Hoạt tính kháng ung thư vú
Nghiên cứu cho thấy màng hạt và hạt gấc có hoạt tính mạnh chống lại ung thư vú ở dòng tế bào MDA-MB-231, MCF-7 và 2R-75-30. Chiết xuất từ màng hạt chứa nhiều lycopene có khả năng gây độc tế bào, kích hoạt chết tế bào theo chu trình, ức chế các yếu tố trên con đường tín hiệu.
Ngoài ra chiết xuất hạt gấc ức chế sự tăng sinh, di căn của tế bào ZR-75-30 bằng cách ức chế MMP-2 và MMP-9- ngăn cản quá trình xâm lấn tế bào.
3.3. Hoạt tính kháng ung thư dạ dày
Chiết xuất hạt gấc chứa momordica saponin I làm giảm chỉ số tổn thương niêm mạc dạ dày cấp do rượu và thuốc diclofenac (thuốc kháng viêm).
Ngoài ra còn có thể kích hoạt chết tế bào theo chu trình thông qua con đường tín hiệu PARP, p53 của tế bào ung thư dạ dày.
3.2. Kháng viêm
Các saponin và chất ức chế chymotrypsin (MCoCI) được chiết xuất từ hạt gấc có tác dụng kháng viêm. Ngoài ra MCoCI còn có tác dụng tăng cường miễn dịch trên các tế bào lách, tế bào lympho, bạch cầu trung tính, tế bào tủy xương và đại thực bào.
3.3. Chống oxy hóa
Màng hạt và vỏ gấc chứa hàm lượng carotenoid cao, gồm xanthophylls, lutein, lycopene và βcarotene. Xanthophyll được sử dụng trong các bệnh lý về mắt. Do giữ được lượng carotenoid tốt nên có khả năng chống oxy hóa tốt hơn.
Ngoài ra hoạt chất chống oxy hóa của các carotenoid có thể ngừa được ung thư.
3.4. Tác dụng chiết xuất hạt gấc theo y học cổ truyền
Chiết xuất Hạt gấc có vị đắng tính ngọt, hơi độc. Quy kinh can, tỳ, vị. Một số công dụng của chiết xuất hạt gấc theo y học cổ truyền như sau:
Đau khớp, vết sưng tây, tụ máu: Dùng miếng bông gạc tẩm rượu gấc cho ướt rồi đắp lên chỗ đau băng lại trong khoảng 30 phút.
Trĩ: Hạt gấc giã nát, trộn gấm ăn, gói bằng vải đắp vào hậu môn. Sau 4-6 giờ thay thuốc 1 lần.
Sưng vú: Rượu gấc bôi đi bôi lại liên tục, cứ khô lại thì bôi lại nhanh khỏi.
Đau nhức răng, họng: Ngậm 1 ngụm rượu gấc, khoảng 30 phút, sáng và chiều. Không được nuốt vì hạt gấc có độc.
Tuy nhiên, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện. Nếu bệnh có diễn biến nặng, bệnh nhân cần đi khám ngay để được điều trị kịp thời.
4. Kiêng kị khi dùng chiết xuất hạt gấc
Chỉ nên dùng chiết xuất hạt gấc, dầu gấc, rượu gấc bôi ngoài da (không bôi lên vết thương hở) và không được dùng qua đường uống khi chưa tham vấn bác sĩ điều trị nhằm tránh bị ngộ độc.
chiết xuất Hạt gấc có nhiều tác dụng chữa các chứng đau khớp, đau do chấn thương, đau nhức răng,.. Đặc biệt, nhiều nghiên cứu hiện nay chỉ ra hạt này có triển vọng trong điều trị ung thư.
5. Mua Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) ở đâu uy tín chất lượng
Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các chế phẩm từ hạt gấc với đủ mọi hình thức: trà túi lọc, cao mềm, dung dịch uống… và đặc biệt là các loại thực phẩm chức năng với Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) là thành phần chính.
Với những ưu thế khó có thể tìm thấy ở các đơn vị phân phối nguyên liệu dược liệu, Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế tự hào là đơn vị phân phối sản phẩm Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) cực kì chất lượng, với đầy đủ hồ sơ và giấy tờ chứng minh nguồn gốc sản phẩm cũng như là kiểm định hoạt chất.
Ưu điểm của Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) tại Thientue Pharma JSC:
Dược liệu được kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ khâu thu hái với đội ngũ những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm.
Dược liệu được rửa sạch và cô chiết theo phương pháp thích hợp tại nhà máy theo tiêu chuẩn GMP Đông Dược.
Cao dược liệu được chiết xuất theo dây chuyền khép kín, đảm bảo vô khuẩn, hạn chế nhiễm vi sinh.
Phòng ra cao sạch, đạt cấp độ D (theo nguyên tắc GMP Đông Dược).
Sản phẩm Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Với ưu thế sở hữu dây chuyền sản xuất cao khô/cao lỏng dược liệu hiện đại, đạt chuyển GMP, Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tuế tự hào là nhà phân phối các loại Chiết xuất Hạt Gấc (Momordica Cochinchinensis Lour Spreng extract) đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Quý khách hàng.
0 notes
Text
Dựa trên những khác biệt liên quan đến bệnh phân trắng trên tôm, các nhà khoa học đã thực hiện một nghiên cứu có tính hệ thống để xác định mối quan hệ giữa bệnh phân trắng và các bệnh do vi bào tử trùng EHP gây ra, ở hai khu vực khác nhau trên thế giới là Đông Nam Á và Mỹ La Tinh – nơi đã được báo cáo là xuất hiện EHP.
Các nghiên cứu được thực hiện tại một quốc gia Châu Á có lịch sử bị bệnh phân trắng (WFS) và bệnh chậm lớn do nhiễm EHP. Các mẫu được thu thập từ các ao nuôi, bị nhiễm WFS và không nhiễm WFS. Các mẫu gan và phân tôm đã được thu thập và phân tích mô học và cho chạy PCR định lượng (qPCR).
Kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ ràng về số lượng bản sao EHP giữa 2 nhóm. Số lượng trung bình trong nhóm nhiễm WFS là 4 × 107 bản sao/µl DNA so với 1 × 105 bản sao/µl DNA trong ao không có WFS. Điều này chỉ ra rằng tôm có biểu hiện WFS có thể có khả năng lây nhiễm EHP cao hơn tôm không có WFS.
QPCR trên các dải phân của cùng một con tôm cho thấy kết quả tương tự; tức là, tôm biểu hiện WFS đã cho thấy số lượng bản sao EHP cao hơn trong các dải phân so với tôm không có biểu hiện WFS.
Bệnh phân trắng trên tôm (Hội chứng phân trắng – White Feces Syndrome – WFS) ở châu Mỹ
Ở bán cầu Tây, năm 2016, chúng tôi đã báo cáo sự hiện diện của EHP trong tôm nuôi. Tôm bị nhiễm EHP biểu hiện các dấu hiệu lâm sàng tương tự như ở các nước Đông Nam Á như giảm ăn, tăng trưởng chậm và chênh lệch về kích cỡ.
Hai năm sau, chúng tôi đã mô tả trường hợp đầu tiên của WFS tại các khu vực mà trước đây chúng tôi đã báo cáo sự hiện diện của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) bị nhiễm EHP được nuôi cấy ở Mỹ Latinh. Các dải phân trắng và tôm biểu hiện phân trắng dọc theo đường tiêu hóa tương tự như các mẫu được tìm thấy ở một số quốc gia Đông Nam Á nơi WFS xuất hiện.
Tôm biểu hiện WFS được phân tích bằng cả H&E và PCR để xác định tác nhân căn nguyên liên quan đến biểu hiện bệnh này.
Tương quan giữa Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (Septic Hepatopancreatic Necrosis – SHPN) và Bệnh phân trắng trên tôm (Hội chứng phân trắng – White Feces Syndrome – WFS)
Ở cả Đông Nam Á và châu Mỹ Latinh nơi WFS đã được nghiên cứu, EHP không phải là mầm bệnh duy nhất liên quan đến WFS. Tôm được phân tích bởi H&E cho thấy ngoài EHP, các tổn thương của hoại tử gan tụy còn liên quan đến SHPN.
SHPN là một bệnh do vi khuẩn gây ra chủ yếu bởi Vibrio spp. gây bệnh hoặc cơ hội. Vibrio cơ hội luôn ở trong gan tụy; tuy nhiên, khi một mầm bệnh đường ruột nguyên phát gây ra các tổn thương ở gan tụy, những Vibrio cơ hội này sẽ tác động đến gan tụy và gây ra hoại tử gan tụy (SHPN).
Kết luận
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, có mối liên hệ rất chặt chẽ giữa WFS và EHP. Ngoài ra, các nhà khoa học đã tìm thấy mối liên quan giữa WFS, EHP và SHPN (hoại tử gan tụy) trong các ao nuôi thương phẩm, điều này cho thấy rằng WFS là một phản ứng sinh lý có thể xảy ra ở tôm bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của các vi khuẩn gây bệnh đường ruột và vi bào tử trùng EHP.
Tóm lại, vi bào tử trùng Enterocytozoon Hepatopenaei (EHP) có thể không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh phân trắng trên tôm (Hội chứng phân trắng – White Feces Syndrome – WFS), nhưng chính những hậu quả gây ra bởi EHP (vỏ mềm, lờ đờ, giảm ăn, đường ruột yếu và trống rỗng) đã tạo điều kiện cho các chủng vi khuẩn Vibrio spp. cơ hội tấn công và là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh phân trắng trên tôm.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue
#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods
#tomthechantrang #EHP
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
Tổng hợp các loại Enzyme thủy sản và chức năng cụ thể:
Enzyme thủy sản cho ăn
Phytase
Tối ưu hóa phospho. Phospho là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trưởng. Tuy nhiên, phần lớn phospho được liên kết dưới dạng phytate (40 – 80%), nhiều loài động vật không thể phân hủy phytate. Vì vậy phytase giúp xúc tác giải phóng phospho từ phytate, làm cho lượng phospho gia tăng đáng kể.
Bổ sung enzyme phytase vào thức ăn còn giúp cải thiện tiêu hóa protein và acid amin bằng cách phá vỡ phức hợp phytate-lipid.
Protease
Tối ưu hóa protein. Protease giúp phá vỡ chuỗi protein dài thành các protein ngắn, peptit và acid amin giúp các loài thủy sản dễ tiêu hóa hơn. Protease giúp tăng cường sức đề kháng, tăng hấp thu dinh dưỡng, thúc đẩy tăng trưởng, hỗ trợ phục hồi sau giai đoạn điều trị bệnh và giảm lượng chất thải tích tụ trong ao.
Cacbohydrate
Tối ưu hóa cacbohydrate. Cacbohydrate là nguồn năng lượng chính của nhiều động vật thủy sản. Cacbohydrate được sử dụng trong NTTS gồm amylase, chitinase, cellulase và xylanase. Amylase phân hủy các đường đa phân tử (polysaccharides) và tinh bột trong thức ăn giúp vật nuôi dễ hấp thụ.
Lipase
Tối ưu hóa lipid. Lipid đặc biệt quan trong trong giai đoạn đầu, giúp tăng tỷ lệ sống sót của ấu trùng thông qua việc hấp thụ lipid thích hợp.
Lipase phân hủy lipid bằng cách thủy phân acid béo và glycerol, giúp chuyển đổi chất béo từ dạng không hòa tan thành hòa tan để chúng được tiêu hóa và đồng hóa đúng cách. Từ đó giúp tăng sự hấp thụ lipid trong khẩu phần ăn trong suốt giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Enzyme thủy sản xử lý môi trường
Trong quá trình điều chỉnh sinh học, enzyme đóng vai trò như một chất xúc tác thúc đẩy tốc độ các phản ứng sinh hóa học xảy ra trong nền đất và nước ao nuôi. Khi bổ sung enzyme vào nước ao hoặc phun (tạt) đều trên bề mặt đáy ao, chúng sẽ phân hủy nhanh chóng các hợp chất hữu cơ tích lũy trong quá trình nuôi, giúp hạn chế sự phát triển của tảo và khí độc sinh ra ở đáy ao.
Protease
Còn được gọi là peptidase hoặc proteinase, enzyme phân giải protein, các enzyme tiêu hóa này phân hủy protein thành các axit amin. Ngoài ra, chúng đóng một vai trò trong nhiều quá trình của cơ thể, bao gồm phân chia tế bào, đông máu và chức năng miễn dịch.
Protease là một enzyme tiêu hóa ở dạ dày và tuyến tụy ở các dạng khác nhau như : Pepsin, Trypsin, Chymotrypsin,…Chúng có thể thủy phân các protein không tan, các protein có trong chất thải, để sản xuất các dung dịch đặc hoặc các chất rắn khô có giá trị dinh dưỡng cho cá hoặc vật nuôi.
Bên cạnh đó, protease có thể hỗ trợ phân hủy các chất hữu cơ dư thừa, chất lơ lửng, xác tảo tàn, cải thiện độ trong của môi trường nước ao.
Amylase
Có lợi ích trong việc phân hủy các chất hữu cơ có nguồn gốc tinh bột từ thức ăn dư thừa, chất thải của động vật nuôi, các sản phẩm dùng trong hoạt động chăn nuôi cũng như nuôi trồng thủy sản, giúp cải thiện môi trường sống của các động vật nuôi, giảm nhớt khi nuôi ao bạt.
Về mặt dinh dưỡng, chúng giúp chuyển hóa carbohydrate, giúp phân giải tinh bột từ nguồn nguyên liệu thức ăn thành glucose cho cơ thể vật nuôi dễ dàng hấp thụ, giúp chúng tiêu hóa tốt và mau lớn.
Cellulase
Có khả năng “phá vỡ” phân tử cellulose có trong vách tế bào thực vật thành các monosaccharide (“đường đơn”) như beta-glucose, hoặc thành các polysaccharide ngắn hơn và oligosaccharide.
Hầu hết các loài động vật đều bị hạn chế về khả năng tiêu hóa chất xơ; chỉ trừ các loại ăn cỏ như bò, ngựa, cừu,…có khả năng tiêu hóa chất xơ nhờ cellulase được tạo ra bởi vi khuẩn cộng sinh trong dạ dày của chúng, chỉ có vài loài như mối mới có khả năng sản xuất cellulase để tiêu thụ chất xơ mà chúng nạp vào.
Do đó, việc bổ sung enzyme này giúp thủy phân chất xơ, carbohydrate có trong nguyên liệu thức ăn thành phân tử dễ hấp thụ cho tôm, cá và các động vật thủy sản khác, giúp hấp thu dinh dưỡng tốt, khỏe mạnh mau lớn.
Ngoài những lợi ích về tiêu hóa nếu trên, chúng còn có khả năng xử lý mạnh mẽ các chất hữu cơ có gốc thực vật như xác tảo tàn trong nước nuôi cũng như nước xả thải từ các hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cải thiện chất lượng nước đem đến môi trường sống trong sạch hơn cho con người cũng như các động vật nuôi.
Lipase
Là một loại enzyme xúc tác cho quá trình thủy phân chất béo (lipid). Lipase đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tiêu hóa, vận chuyển và xử lý các chất béo trong chế độ ăn uống (ví dụ: triglyceride, mỡ, dầu). Enzyme này còn được dùng trong phân hủy chất béo, dầu mỡ trong công nghiệp, công nghiệp chế biến, xử lý chất thải.
Với các công dụng trên thì việc ứng dụng chúng vào hoạt động nuôi trồng thủy sản sẽ vô cùng hiệu quả. Bằng cách phân hủy các chất hữu cơ lơ lửng từ dầu mỡ, chất béo trong thức ăn thừa; phân, xác động vật thủy sản nuôi, môi trường nước ao nuôi sẽ được cải thiện đáng kể.
Bên cạnh đó, enzyme này hỗ trợ tiêu hóa chất béo đối với động vật nuôi, cải thiện tỷ lệ sử dụng năng lượng của nguyên liệu thô thức ăn chăn nuôi dạng chất béo, giúp động vật nuôi hấp thu dinh dưỡng tốt, tăng cường miễn dịch, cải thiện tăng trưởng.
Urease
Có vai trò thúc đẩy quá trình thủy phân urea thành NH3, cung cấp thành phần Nitơ cho cây trồng. Bên cạnh đó chúng còn có khả năng phân hủy amoniac, nitrit, và nitrat do động vật thủy sản nuôi bài tiết, tránh tích tụ chất thải Nitơ gây độc trong nước ao. Chất này thường được dùng trực tiếp vào nước để xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Ngoài ra, trong các enzyme đơn còn chứa hoạt tính phụ của Xylanase, B-betaglutanse, Pectinase…rất cần thiết cho hoạt động phân hủy bùn bã hữu cơ cũng như rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất của động vật nuôi.
Sử dụng enzyme thủy sản cắt tảo sẽ không gây sụp tảo đột ngột, không gây sốc động vật thủy sản. Lượng tảo tàn sẽ được enzyme phân hủy, tránh hiện tượng tôm ăn phải gây ra tình trạng khó tiêu hóa. Ngoài ra, enzyme còn giúp làm sạch đáy ao, giảm độ keo đục của nước, giúp sạch nhá, tẩy nhớt bám bạt, hạn chế được mầm bệnh.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue
#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods
#enzyme
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
Hôm nay hai mươi tháng Mười
Chúc mừng phụ nữ mọi người gần xa
Gia đình hạnh phúc thuận hòa
Mạnh khoẻ xinh đẹp mãi là hoa tươi
Cuộc đời tràn ngập tiếng cười
Chồng yêu con quý, xuân ngời sắc xuân!
Nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Ban lãnh đạo của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế gởi lời chúc mừng, lời tri ân và lời hỏi thăm sức khỏe chân thành và sâu sắc nhất đến chị em cán bộ công nhân viên của công ty nói riêng và toàn thể phụ nữ Việt Nam nói chung.
Chúc cho những niềm vui sẽ đến gõ cửa và dang rộng vòng tay chào đón chị em ngoài thời gian nỗ lực trong nghề nghiệp và tâm trạng của chị em sẽ đủ tốt để sẵn sàng đón nhận và tận hưởng những niềm vui mới.
1 note
·
View note
Text
1. CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG | CAO KHÔ ĐINH HƯƠNG (CLOVE EXTRACT – CLOVINOL®) LÀ GÌ?
Đinh hương hay còn gọi với những tên khác như đinh tử, kê tử hương. Đây là loại cây thuộc họ nhà Đào kim hương, đinh hương khi phơi khô các chồi hoa sẽ có mùi thơm dễ chịu.
Thông tin chi tiết về Chiết xuất nụ Đinh Hương | Cao khô Đinh Hương (Clove extract – Clovinol®)
Tên tiếng anh: Clove extract
Tên khoa học: Syzygium aromaticum
Tên thương mại: Clovinol® (Công Ty Thiên Tuế đang phân phối độc quyền)
Tỷ lệ sử dụng: 0,5 – 5%, tan trong nước
Nhóm công dụng: Sáng da, kháng khuẩn, ngăn ngừa mụn, giải độc rượu bia
Trong Chiết xuất nụ Đinh Hương | Cao khô Đinh Hương (Clove extract – Clovinol®) có nhiều thành phần dưỡng chất quan trọng như vitamin K, Mangan, Vitamin C, Canxi, Vitamin E, chất xơ, khoáng chất, chất chống oxy hóa.
Nhằm phát triển những tác dụng tiềm ẩn vốn có của chiết xuất nụ đinh hương, một nguyên liệu tiêu chuẩn hóa hàm lượng Polyphenols 25% từ nụ đinh hương (Clovinol®) đã được thực hiện và chứng minh rằng chiết xuất nụ đinh hương có tác dụng cải thiện tình trạng căng thẳng, kiểm soát tình trạng viêm và giảm tổn thương gan do tích tụ acetaldehyde, giảm loét dạ dày do rượu gây ra.
2. CƠ CHẾ GIẢI ĐỘC RƯỢU CỦA CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG | CAO KHÔ ĐINH HƯƠNG (CLOVE EXTRACT – CLOVINOL®)
Andehyde hay còn gọi là acetaldehyde được coi là độc tố chính sinh ra trong quá trình chuyển hóa rượu và là nguyên nhân gây ra cảm giác nôn nao, khó chịu cũng như tổn thương gan sau khi uống nhiều rượu.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng làm giảm sự căng thẳng, cảm giác nôn nao khó chịu và hiện tượng viêm của chiết xuất nụ đinh hương trên người bị say rượu.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu là nam trưởng thành có tiền sử bị nôn nao, khó chịu sau khi say rượu được chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1 sử dụng chiết xuất nụ đinh hương (Clovinol®) 250mg.
Nhóm 2 sử dụng giả dược với viên chứ 250mg cellulose vi tinh thể.
Toàn bộ các đối tượng tham gia nghiên cứu không bổ sung bất cứ 1 loại thức ăn nào vào cơ thể ngoại trừ nước uống trong 4h, sau đó được lấy mẫu máu tại thởi điểm ban đầu. Nghỉ ngơi 30 phút, các tình nguyện viên được bổ sung 1 viên Clovinol® 250mg (chiết xuất nụ đinh hương) hoặc giả dược.
Tiếp theo, mỗi người sử dụng 240ml rượu (ethanol) và 1 miếng pho mát và 750ml nước uống. Sau đó mỗi người được cung cấp một bữa ăn tiêu chuẩn bao gồm bánh mì, ức gà, rau và nước.
Tất cả được ngủ trong khoảng thời gian 7 giờ, sau đó mẫu máu được lấy ở cả 2 nhóm trong khoảng thời gian 30 phút, 2h, 4h và 12h sau khi uống rượu để đánh giá.
3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TÁC DỤNG GIẢI ĐỘC RƯỢU CỦA CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG | CAO KHÔ ĐINH HƯƠNG (CLOVE EXTRACT – CLOVINOL®)
3.1. CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG (CLOVE EXTRACT – CLOVINOL®) GIÚP GIẢM NỒNG ĐỘ ACETALDEHYDE TRONG MÁU VÀ THẢI ACETALDEHYDE RA KHỎI CƠ THỂ NHANH HƠN.
Sau khi sử dụng 240ml rượu, nồng độ alcohol trong máu tăng lên ở cả 2 nhóm trong khoảng thời gian 12h là tương đương nhau. Tuy nhiên nồng độ acetaldehyde trong máu ở nhóm có sử dụng Clovinol® (chiết xuất nụ đinh hương) thấp hơn hẳn so với nhóm sử dụng giả dược.
Mức độ giảm nồng độ acetaldehyde trong máu ở nhóm có sử dụng chiết xuất nụ đinh hương là 65.1% so với không sử dụng, từ đó dẫn đến độ tốc độ thải acetaldehyde ra khỏi cơ thể ở nhóm có sử dụng chiết xuất nụ đinh hương nhanh hơn gấp 2.5 lần.
Nồng độ Acetaldehyde trong máu thấp chứng tỏ chiết xuất nụ đinh hương đã tham gia vào quá trình chuyển hóa rượu và hạn chế quá trình chuyển hóa từ rượu thành aldehyde, đồng thời thải nó ra ngoài cơ thể nhanh hơn giúp làm giảm cảm giác nôn nao, khó chịu do sử dụng rượu quá mức gây ra.
3.2. CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG (CLOVINOL®) GIÚP TĂNG CƯỜNG THẢI ĐỘC TỐ Ở TẾ BÀO GAN DO RƯỢU GÂY RA
Nồng độ enzyme SOD trong máu ở nhóm có sử dụng Clovinol® tăng lên đáng kể so với nhóm giả dược và vẫn còn gấp khoảng 2 lần sau 12h sử dụng rượu. SOD tăng lên giúp phân hủy các phân tử oxy có thể gây hại trong tế bào và ngăn ngừa tổn thương mô.
Nồng độ GSH tăng lên có tác dụng hỗ trợ tối ưu hóa hệ miễn dịch, tối đa hóa các chức năng chống lão hóa, đồng thời hỗ trợ quá trình giải độc ở cấp độ tế bào, tăng mức năng lượng, tăng sức mạnh và sức chịu đựng của cơ thể.
Chiết xuất nụ đinh hương giúp làm tăng nồng độ của SOD và GSH trong máu, giúp tế bào gan đào thải bớt các chất độc bị tích tụ do sử dụng rượu quá mức gây ra.
3.3. CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG (CLOVINOL®) GIÚP KIỂM SOÁT TÌNH TRẠNG VIÊM GÂY RA BỞI SỬ DỤNG RƯỢU QUÁ MỨC.
Trong các đối tượng tham gia thử nghiệm, nồng độ MDA và CRP đều được kiểm soát tốt ở nhóm có sử dụng chiết xuất nụ đinh hương (Clovinol®), ngược lại ở nhóm sử dụng giả dược lại có dấu hiệu tăng lên.
Như vậy có thể thấy, nghiên cứu này đã chứng minh sự gia tăng đáng kể trong huyết tương mức acetaldehyde, dấu hiệu viêm, quá trình peroxy hóa lipid và stress oxy hóa cùng với sự suy giảm nội sinh khả năng chống oxy hóa sau khi uống nhiều rượu quá mức.
Điều trị bằng Clovinol® 250mg trước khi uống rượu có lợi cho việc kiểm soát tình trạng viêm, điều hòa chỉ số lipid, cân bằng nội mô, chống oxy hóa bằng cách loại bỏ acetaldehyde nhanh hơn so với giả dược.
Vì vậy Clovinol® như một loại thuốc tự nhiên an toàn và hiệu quả cho điều trị độc tính do rượu gây ra và giảm mức độ nôn nao mà cơ thể gặp phải sau khi bị say rượu.
3.4. POLYPHENOL TRONG CHIẾT XUẤT NỤ ĐINH HƯƠNG (CLOVINOL®) GIÚP CHỐNG LOÉT DẠ DÀY
Tiêu thụ rượu quá mức là một nguyên nhân rất lớn gây ra viêm loét dạ dày ở người sử dụng rượu. Một nghiên cứu khác được thực hiện trên chuột thực nghiệm đã chứng minh rằng, chiết xuất nụ đinh hương tiêu chuẩn hóa hàm lượng polyphenol 25% (Clovinol®) có tác dụng ức chế loét dạ dày gây ra bởi sử dụng rượu quá mức.
Tác dụng ức chế loét dạ dày của chiết xuất nụ đinh hương (Clove extract) đạt 22%, 40%, 79% tùy thuộc vào liều lượng sử dụng của Clovinol® và được so sánh với thuốc ranitidine (trong nghiên cứu tác dụng ức chế loét dạ dày của ranitidin đạt 54%).
Nghiên cứu độc tính cũng đã được thực hiện và kết quả cho thấy rằng: Sửu dụng chiết xuất nụ đinh hương (Clove extract) được chuẩn hóa hàm lượng polyphenol ở liều1.25g đến 5g/kg/ngày trong 28 ngày không tạo ra bất kỳ dấu hiệu bất lợi nào ở chuột thử nghiệm.
Kết quả này đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả của chiết xuất nụ đinh hương tiêu chuẩn hóa 25% hàm lượng polyphenol (Clovinol®) giúp hỗ trợ điều trị loét dạ dày do rượu gây ra.
Hoạt động chống loét mạnh của chiết xuất nụ đinh hương Clovinol đã được tìm thấy chủ yếu là do tác dụng chống oxy hóa và chống viêm cao.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue
#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods
#chietxuatnudinhhuong
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
Hiểu rõ những thay đổi về chất lượng nước và đáy giúp quản lý rủi ro phát sinh
Trong bài viết này (được chuyển thể và tóm tắt từ ấn phẩm gốc trên Revista Acuacultura – Cámara Nacional de Acuacultura , số 122, tháng 4 năm 2018), tôi giải thích mưa lớn trong mùa mưa có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất tôm trong nuôi thương phẩm truyền thống như thế nào ao nuôi, các tác động có liên quan với nhau như thế nào, hậu quả về mặt sức khỏe tôm là gì và người nuôi tôm có thể làm gì để hạn chế tổn thất liên quan đến thực tế khí hậu này.
Mặc dù những dự báo mới nhất từ Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA) chỉ ra rằng các điều kiện “La Niña” điển hình sẽ kéo dài, tức là hạn hán và nhiệt độ thấp ở khu vực chúng ta trên thế giới (Ecuador), chúng ta sẽ tiếp tục có mưa theo mùa rất mạnh như mọi năm. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là: Những cơn mưa này có ý nghĩa gì và chúng có thể ảnh hưởng đến sản xuất tôm trong thời gian ngắn như thế nào?
Có khả năng những cơn mưa có thể tàn phá ngành nuôi tôm, mặc dù nhiều trường hợp tỷ lệ tôm chết sau đó không liên quan đến yếu tố khí hậu này. Ở cả hai phía Nam Thái Bình Dương, tỷ lệ tôm nuôi chết được báo cáo là từ 3 đến 50% số lượng tôm nuôi trong vòng 3 đến 4 ngày kể từ khi có mưa lớn.
Vấn đề phức tạp hơn là thực tế là các dấu hiệu về tỷ lệ tử vong sắp xảy ra là rất nhỏ. Trong tình huống này, không có hành vi bất thường nào của tôm, cũng không có sự hiện diện của hải âu hoặc các dấu hiệu điển hình khác của các vấn đề sản xuất sắp xảy ra. Hầu hết các trường hợp được báo cáo mô tả một kiểu tử vong mãn tính không thể được phát hiện đơn giản như là một hàm số của việc tiêu thụ thực phẩm.
Các phần sau đây mô tả các yếu tố vật lý liên quan trực tiếp đến lượng mưa và những yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của hệ sinh thái địa phương. Điều quan trọng là phải nhận ra rằng mưa không chỉ có tác động trực tiếp đến thành phần hóa học của môi trường nuôi mà còn làm thay đổi mạnh mẽ sự cân bằng sinh thái của ao nuôi tôm trong thời gian dài nhiều ngày sau khi hết mưa.
Tác động trực tiếp của mưa
Mưa thường có nhiệt độ thấp hơn môi trường từ 5 đến 6 độ C, nhưng có thể thấp hơn nhiều nếu kết hợp với các hệ thống áp suất thấp lớn. Do sự hòa tan của carbon dioxide (CO 2 ), mưa thực sự là một dung dịch yếu của axit carbonic có độ pH từ 6,2 đến 6,4 (ở các khu vực phi công nghiệp). Hai yếu tố vật lý này có xu hướng làm giảm nhiệt độ và độ pH của ao nuôi tôm. Ngoài ra, do pha loãng, độ mặn và độ cứng cũng giảm do nồng độ ion trong dung dịch giảm.
Những thay đổi v���t lý khác liên quan trực tiếp đến mưa bao gồm sự gia tăng chất rắn lơ lửng do sự vận chuyển vật liệu đất từ đất ao hồ. Và độ đục của ao cao hơn này tác động tiêu cực đến sự xâm nhập của ánh sáng mặt trời và gây ra sự suy giảm đột ngột của quần thể quang dưỡng.
Sự hình thành halocline (một đường viền thẳng đứng hoặc độ mặn mạnh giữa các lớp nước có hàm lượng muối khác nhau) trong ao thường có thể được quan sát do sự khác biệt về độ mặn giữa mưa và nước ao, bởi vì nước mưa nhẹ hơn trôi trên mặt nước. nước ao mặn hơn.
Độ đục Tăng do các hạt sét Nhiệt độ Nói chung giảm từ 3 đến 5 độ C Độ mặn Giảm tùy theo khối lượng pH Ban đầu giảm xuống 6,7 và hơn thế nữa sau đó Hydro sunfua (H2S) và amoniac (NH3) Có thể tăng sau 2 đến 3 ngày Độ cứng Giảm tùy theo khối lượng Oxy hòa tanLúc đầu tăng sau đó giảm rõ rệt
Tác động gián tiếp của mưa
Người ta thường quan sát thấy một chuỗi các sự kiện trong đó lượng mưa chỉ là sự khởi đầu. Hầu như luôn có sự sụt giảm đột ngột (sự sụt giảm) về quần thể vi tảo ngay sau (hoặc trong) những cơn mưa. Điều này là do nhiều yếu tố, mặc dù các yếu tố liên quan nhiều nhất đến hiện tượng này là sự giảm độ pH (độ axit tương đối của mưa), giảm nồng độ khoáng chất và vi chất dinh dưỡng, tăng độ đục và cuối cùng là giảm cường độ mặt trời.
Khi đó quần thể vi khuẩn dị dưỡng – có vai trò phân hủy chất hữu cơ – tăng theo cấp số nhân do sự gia tăng nguồn dinh dưỡng từ các tế bào tảo chết lắng đọng dưới đáy ao.
Tại thời điểm này, người ta thường quan sát thấy mức độ oxy hòa tan (DO) giảm liên tục không phụ thuộc vào thời gian. Nhu cầu oxy sinh học (BOD) cao của vi khuẩn dị dưỡng và sự thiếu sản xuất oxy của các sinh vật tự dưỡng (đã chết) có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy trong thời gian rất ngắn nếu không có biện pháp khắc phục. Ngoài việc tiêu thụ oxy sẵn có, quá trình hô hấp của vi khuẩn còn tạo ra carbon dioxide, hòa tan trong nước và sẽ làm giảm độ pH hơn nữa.
Chuỗi sự kiện này kết thúc với điều kiện DO, pH và nhiệt độ thấp thấp tạo ra môi trường rất bất lợi cho nuôi tôm. Đầu tiên, những điều kiện này và một lượng chất hữu cơ rất lớn là lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn với chiến lược sinh sản nhanh và linh hoạt (chiến lược K) kỵ khí tùy ý và có thể đạt đến sự thống trị của sinh vật đơn bào. Vi khuẩn Vibrios spp thường chiếm ưu thế trong những điều kiện này và nói chung đều là mầm bệnh tiềm ẩn, bị phân giải protein hoặc tan máu hoặc cả hai.
Và trong cùng những điều kiện này, khả năng oxy hóa/khử của bùn có thể sẽ âm. Nói cách khác, tất cả các hợp chất sẽ bị khử trong những điều kiện này, bao gồm cả sunfat. Trong điều kiện khử và độ pH thấp, hydro sunfua (H 2 S) cực kỳ độc đối với động vật giáp xác ở nồng độ thường không gây ra vấn đề gì. Hydrogen sulfide độc hại do nó can thiệp vào chuỗi trao đổi chất của quá trình oxy hóa cytochrom a3 trong quá trình hô hấp hiếu khí. Tác dụng chỉ giới hạn ở H 2 S, vì ion HS- không thể hiện độc tính trong phạm vi nuôi tôm thông thường.
Tác động đến sức khỏe tôm
Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ trao đổi chất của tất cả các sinh vật biến nhiệt (sinh vật máu lạnh, có nhiệt độ cơ thể thay đổi tương tự như nhiệt độ môi trường) và tôm cũng không ngoại lệ. Thông thường, việc giảm tiêu thụ thức ăn dẫn đến khoảng 10% (trọng lượng khô) khi nhiệt độ nước thấp hơn mỗi độ C. Bởi vì, mưa có thể làm giảm nhiệt độ nước ao từ 3 đến 5 độ C, nên có thể giảm tối thiểu, tạm thời mức tiêu thụ thức ăn là 30%.
Như đã đề cập trước đó, do mật độ nước mưa tương đối thấp, một lớp nước ngọt lạnh sẽ có xu hướng hình thành dưới lớp nước dày đặc và ấm nhất của ao. Tác động của việc phân tầng nước ao hoặc halocline với các lớp nước lạnh hơn sâu hơn sẽ làm chậm quá trình làm nóng nước bởi mặt trời. Điều quan trọng là phải loại bỏ lớp nước lạnh hơn, trong lành hơn này hoặc ít nhất là làm đồng nhất nước ao thông qua một số biện pháp can thiệp cơ học để giảm thiểu cường độ và tốc độ thay đổi nhiệt độ.
Ngoài việc giảm cảm giác thèm ăn, điều kiện phân tầng nhiệt này sẽ khiến tôm di cư về các khu vực ao nuôi có nhiệt độ, độ mặn cao hơn và có thể tránh xa tiếng mưa rơi trên mặt ao. Một hậu quả là mật độ tôm tăng đáng kể ở một số khu vực ao sâu hơn, nơi nồng độ oxy hòa tan thấp nhất và nồng độ H 2 S cao nhất trong toàn bộ ao. Nếu tiếp tục áp dụng khẩu phần thức ăn bình thường, sự phân hủy thức ăn thừa của vi khuẩn sẽ làm tình hình trở nên trầm trọng hơn do pH bị suy giảm và tăng BOD do hô hấp hiếu khí của quần thể vi khuẩn dị dưỡng.
Độ axit (pH)
Lượng mưa có độ pH từ 6,5 đến 6,7 ở vùng ven biển Ecuador và các ao nuôi tôm thường có giá trị từ 7,5 đến 8,5 và có thể giảm 0,3 đến 1,5 khi trời mưa. Quần thể thực vật phù du trong ao thường chết đột ngột, mặc dù điều quan trọng cần lưu ý là độ mặn giảm không gây ra vấn đề tương tự và trên thực tế, vi khuẩn lam (xanh lam) chiếm ưu thế trong điều kiện độ mặn thấp.
Những thực vật phù du chết hàng loạt này cung cấp một lượng lớn đường đơn giản cho hệ sinh thái ao khi quá trình tự phân hủy phá v�� thành tế bào và giải phóng tế bào chất vào trong nước. Trong vòng vài giờ, thường có sự gia tăng theo cấp số nhân của vi khuẩn dị dưỡng bắt đầu đồng hóa đường. Nhưng có một chi phí trao đổi chất trong việc tiêu thụ hầu hết/tất cả oxy hòa tan có sẵn cho quá trình hô hấp, trước khi chuyển sang con đường kỵ khí thay thế kém hiệu quả hơn nhiều.
Hô hấp hiếu khí cũng tạo ra carbon dioxide, sau khi thủy phân tạo thành axit carbonic, sau đó làm giảm độ pH hơn nữa. Vì vậy, trong một thời gian ngắn, sự gián đoạn độ pH do mưa gây ra có thể dẫn đến tình trạng nghiêm trọng là độ pH sẽ tiếp tục giảm cho đến khi quần thể thực vật phù du được phục hồi.
Oxy hòa tan
Mức oxy hòa tan (DO) là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất tôm. Mức độ bão hòa của nó trong nước thấp hơn 25 lần so với không khí xung quanh ở cùng nhiệt độ. Vì vậy, oxy hòa tan sẽ luôn là yếu tố hạn chế đầu tiên trong quá trình sản xuất sinh khối thủy sinh hiếu khí.
Mặc dù nhiệt độ nước ao và độ mặn giảm do mưa làm tăng khả năng hấp thụ oxy tối đa (điểm bão hòa) của nước ao, nhưng việc thiếu quang hợp sẽ là yếu tố quyết định đến hàm lượng DO trong ao. Điều này, kết hợp với sự gia tăng nhu cầu oxy sinh học (BOD) của vi khuẩn dị dưỡng và khi không có sục khí (cơ học) bổ sung, có thể làm giảm DO xuống mức nguy hiểm (bằng hoặc thấp hơn 3 ppm) trong vòng chưa đầy nửa giờ. Và mức DO thấp có thể làm tăng quá trình khử sunfat thành sulfite, cuối cùng dẫn đến sản xuất H2S độc hại.
Độ mặn và độ cứng
Cả độ mặn và độ cứng đều là hàm của nồng độ ion hòa tan, vì vậy nếu thể tích nước ao tăng lên thì nồng độ của tất cả các ion sẽ giảm.
Điều bất thường là tôm chết có liên quan trực tiếp đến độ mặn trong quá trình nuôi thương phẩm; tuy nhiên, sẽ có những tác động đáng kể ở mức độ cân bằng nội môi của động vật (cơ chế tự động điều chỉnh bên trong ở trạng thái ổn định). Giai đoạn sau lột xác của tôm liên quan đến sự hấp thụ tích cực của các ion canxi và magiê từ môi trường để làm cứng bộ xương ngoài (vỏ) của chúng và quá trình này không thể diễn ra nếu không có các ion này.
Do đó, sẽ có sự gia tăng đáng kể việc ăn thịt đồng loại và tỷ lệ tử vong liên quan đến nhiễm trùng thứ cấp do mầm bệnh cơ hội gây ra. Những trường hợp tôm chết thường xuyên này thường không được chú ý cho đến vài tuần sau trận mưa, điều này càng khiến tình hình trở nên phức tạp hơn.
Hoạt động của gió và sóng
Gió tác động lên bề mặt nước tạo ra sóng do sự truyền động năng từ không khí sang nước. Biên độ và bước sóng của sóng (các yếu tố quyết định cường độ năng lượng được truyền) phụ thuộc vào lực gió, thời gian thổi và “tìm nạp” hoặc khoảng cách mà gió tác động lên mặt nước. Do đó, những ao lớn tiếp xúc với gió mạnh trong thời gian dài sẽ có sóng lớn nhất.
Khi chúng vỡ ra, sóng truyền năng lượng của chúng tới mặt nước trong ao. Kết quả là sự xói mòn của các sườn đê lộ ra nhiều nhất làm tăng độ đục của nước ao và giảm sự xâm nhập của ánh sáng mặt trời, góp phần đáng kể vào khả năng chết thực vật phù du và tất cả các vấn đề liên quan đến việc không có quần thể vi tảo khỏe mạnh trong ao.
Một hiệu ứng khác tinh tế hơn nhưng không kém phần khó khăn hoặc thậm chí còn rắc rối hơn. Tất cả các ao đất đều có một lớp vi lớp hiếu khí ở đáy bùn, lớp này thường hoạt động như một rào cản giữa lớp đất thiếu oxy và lớp nước tương đối giàu oxy.
Rào chắn này xác định mặt tiếp xúc giữa các phản ứng khử của lòng đất và các phản ứng oxy hóa của cột nước. Lớp nền hiếu khí mỏng này có độ bền cơ học hạn chế và rất dễ bị bong ra do sự chuyển động hỗn loạn do tác động của sóng. Khi điều này xảy ra, các sản phẩm tạo thành của chuỗi khử – H 2 S và nitrit – thường bị giữ lại trong lòng đất có thể tiếp cận tự do với cột nước và có khả năng gây độc cho tôm.
Khuyến nghị các biện pháp giảm thiểu tác động của mưa lớn
Trước những cơn mưa
Làm sạch và mở rộng các kênh thoát nước. Trong một số trường hợp có thể phải lắp đặt trạm bơm ở một đầu kênh thoát nước để xả nước mưa một cách cơ học khi mực nước sông vượt quá mức thoát nước.
Đặt các túi canxi cacbonat (500 kg/ha) lên tường. Khi trời mưa, canxi cacbonat hòa tan và thấm qua thành ao, giúp duy trì độ pH và độ cứng trong phạm vi giá trị chấp nhận được. Trong trường hợp cực đoan, nên sử dụng kali clorua ở mức 100 kg/ha.
Sửa chữa và đầm nén các mái dốc của đê và đ��, đồng thời bảo vệ các khu vực bị xói mòn nhiều nhất bằng các túi đựng thức ăn chứa đầy cát và các rào chắn bằng thân cây mía băm nhỏ.
Đảm bảo rằng tất cả các cửa thoát nước ao đều cho phép thoát nước bề mặt. Ống PVC chôn theo chiều ngang trong bờ ở độ cao ngang ao có thể làm tăng hiệu quả của loại thoát nước này.
Nếu trang trại nuôi tôm có chúng, hãy kiểm tra tất cả các thiết bị sục khí cũng như bảng điều khiển và lắp đặt mạng điện. Nếu không lắp đặt hệ thống sục khí cơ học, tôi khuyến nghị nên lắp đặt ít nhất một thiết bị sục khí di động có thể di chuyển giữa các ao bằng máy kéo nhỏ.
Trong những cơn mưa
Thoát nước bề mặt.
Đo DO và pH liên tục, nếu pH giảm thì bón canxi cacbonat.
Giảm cho ăn 70% khẩu phần thông thường và tiếp tục giảm theo nhiệt độ và dữ liệu DO.
Bật tất cả các thiết bị sục khí cơ học có sẵn và cố gắng duy trì mức DO trên 4ppm mọi lúc.
Theo dõi sức khỏe của vi tảo trong ao bằng cách quan sát mẫu bằng kính hiển vi – tế bào chết vẫn có thể còn xanh. Tế bào tảo khỏe mạnh có không bào trung tâm đầy đủ và không có sự ngăn cách giữa thành tế bào và màng tế bào. Nếu tảo sắp chết, đôi khi có thể ngăn chặn bằng cách thay nước ao để giảm mật độ tế bào tảo và tăng độ pH.
Sau những cơn mưa
Áp dụng lượng thức ăn thủy sản tăng dần trong ao khi nhiệt độ tăng, miễn là giá trị pH và DO ở mức chấp nhận được và số lượng tôm được biết. Việc xác nhận lại ước tính quần thể tôm sau trận mưa là rất quan trọng. Vì tôm chết có xu hướng mãn tính nên việc lấy mẫu quần thể hàng ngày phải được thực hiện trong ít nhất một tuần sau đó.
Bổ sung vitamin C, muối kali, natri và magie vào thức ăn thủy sản trước khi cho ăn.
Một số tác giả khuyến nghị bổ sung men vi sinh (có lẽ là những loài có khả năng phân hủy chất hữu cơ cao) với liều lượng cao để ngăn chặn sự thống trị của vi khuẩn không mong muốn. Vì thiếu công trình khoa học độc lập về chủ đề này nên tôi không thể khuyến nghị hoặc không khuyến nghị phương pháp này.
Duy trì mức độ sục khí cao cho đến khi có quần thể vi tảo mới ổn định trong ao.
Kết luận
Ảnh hưởng tổng thể của lượng mưa dư thừa trong ao nuôi tôm là tỷ lệ tôm chết ở mức độ lớn hơn hoặc thấp hơn. Việc giảm số lượng này có thể do một số nguyên nhân, chẳng hạn như thiếu oxy, nhiễm trùng thứ cấp, ăn thịt đồng loại, ngộ độc H2S và các vấn đề khác liên quan đến việc lột xác không hoàn toàn. Tỷ lệ tử vong này thường xảy ra từ hai đến ba ngày sau cơn mưa mà không có dấu hiệu rõ ràng như sự hiện diện của hải âu chẳng hạn.
Vì vậy, điều quan trọng là các nhà quản lý trang trại nuôi tôm hiểu được các quá trình liên quan đến mưa lớn và sẵn sàng thực hiện các hành động thích hợp để hạn chế rủi ro kinh tế đặc trưng của lượng mưa theo mùa.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue
#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods #nuoitommuamua
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
0 notes
Text
Nuôi trồng thủy sản đã và đang là giải pháp tất yếu để cung cấp thực phẩm cho con người. Với các mô hình nuôi hiện đại, người nuôi có khuynh hướng tăng mật độ để nâng cao năng suất, cũng như tối ưu nguồn nước. Điều này làm gia tăng áp lực lên môi trường nước ao nuôi, vượt quá sức tải tự nhiên của nguồn nước.
1. Cây Yucca Schidigera là cây gì?
Cây Yucca có tên khoa học Yucca schidigera, là loại cây thuộc họ Agavaceae. Cây Yucca còn được gọi là cây Mojave Yucca, là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Chúng là loài thực vật có mặt tại khu vực Đông Nam Hoang mạc Mojave, Chihuahuan, Sonoran thuộc tiểu bang California, Baja California, New Mexico, phía Nam Nevada và Arizona.
Nó cũng là loài bản địa ở Mexico, Yucca thường mọc ở những dốc sa mạc đá và miền sa mạc Creosote. Chúng chịu đựng được sự nung nóng của mặt trời và không cần nước (Cây sống trong môi trường khá khắc nghiệt (sa mạc, ít nước). Cây Yucca là loài cây có hoa và có thể cao đến 5m.
2. Các lợi ích mà Yucca Schidigera mang lại
Các giải pháp sử dụng hóa chất để cải thiện môi trường nước ao nuôi đang được áp dụng rộng rãi. Hậu quả là đã để lại những di chứng nặng nề cho môi trường như ô nhiễm nguồn nước, bùn thải; ô nhiễm đất do dư lượng hóa chất phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Các giải pháp thay thế theo hướng thân thiện với môi trường, đáp ứng các tiêu chí về môi trường nuôi, an toàn sức khỏe cho người nuôi và người tiêu dung được nghiên cứu nhiều. Trong đó chất chiết xuất từ cây yucca (bột Yucca Schidigera) được sử dụng từ lâu.
Yucca được xem là một giải pháp hấp thụ ammonia hay amoniac (NH3) trong nước. Tuy nhiên công dụng tuyệt vời của yucca không chỉ dừng ở đó, Yucca còn là chất bổ sung vào thức ăn để cải thiện tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Hơn nữa, Yucca còn có tác dụng là chất kháng viêm, chống oxy hóa và nâng cao miễn dịch. Chi Yucca bao gồm các loại cây bụi và cây thân gỗ có hoa lâu năm với lá hình kiếm, thuộc họ Asparagaceae và phân họ Agavoideae, có khoảng 49 loài phân bố đặc biệt ở các vùng khô cằn của American South West và Mexico.
Năm 1965, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt các sản phẩm từ Yucca như chất phụ gia hoặc chất bổ sung vào thức ăn do tác động có lợi của chúng đối với sức khỏe: cải thiện tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hấp thu dinh dưỡng trong thức ăn, loại bỏ mùi phân và ammoniac, hydrogen sulfide, và một số hợp chất dễ bay hơi nguy hiểm khác có trong phân người và động vật.
2.1. Chất kích thích tăng trưởng
Sự cải thiện tăng trưởng do chất lượng nước được cải thiện và sử dụng thức ăn hiệu quả, thông qua điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột, hoạt động của enzyme làm tăng hấp thụ dinh dưỡng. Kết quả này được kiểm chứng trên nhiều loài cá nuôi phổ biến như cá chép, rô phi, cá chẽm, cá tra,…
Đối với nuôi tôm, Hernández-Acosta và cộng sự đã cho tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương có trọng lượng cơ thể ban đầu 2,6 g được nuôi trong nước có độ mặn thấp và cho ăn có chiết xuất Y. schidigera và Q. saponaria (NTF).
Chế độ ăn kết hợp các sản phẩm yucca sẽ cải thiện năng suất tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và sức khỏe của động vật thủy sản. Với tỉ lệ bổ sung từ 1,00 – 2,00 g/ kg sẽ giúp gia tăng trọng lượng và giảm FCR do tăng tổng hợp protein, men tiêu hóa và thúc đẩy hấp thụ chất dinh dưỡng.
Nhà nghiên cứu Yang thử nghiệm với tôm thẻ nhỏ hơn (khoảng 0,8g/con) bổ sung 0,2% YSE trong chế độ ăn uống có lợi cho sự tăng trưởng và chất lượng của nước và trong sự phát triển của saponin steroid YSE và các chất hoạt động bề mặt, thúc đẩy sự hấp thụ chất dinh dưỡng.
2.2. Chất kích thích miễn dịch
Yucca có chứa các thành phần hoạt tính sinh học như ancaloit, tecpenoit, saponin, steroid, phenol, tanin, glycosid và flavonoid.
Xử lý bằng yucca dẫn đến nâng cao đáp ứng miễn dịch, khả năng chống oxy hóa được kích hoạt khi bổ sung yucca vào chế độ ăn cho thấy cải thiện đường ruột cục bộ, điều này có tương quan với sự tăng cường hệ thống miễn dịch nói chung.
Ngoài ra yucca còn đóng vai trò như một chất kháng khuẩn chống lại các vi sinh vật gây bệnh trong đường tiêu hóa.Theo đó, yucca làm giảm chứng viêm đường tiêu hóa gây ra bởi các mầm bệnh và độc tố. Hơn nữa,yucca làm giảm stress do điều kiện môi trường bất lợi.
Do vậy xử lý yucca giúp động vật thủy sinh tăng khả năng chống chịu sự tấn công sinh vật các vi sinh vật gây bệnh có trong ao nuôi. Một cách gián tiếp, khi nuôi trong nguồn nước đã được xử lý bằng chất chiết xuất từ yucca, sẽ giảm tích tụ ammoniac và giảm tác động căng thẳng lên cá (nguyên nhân gây ức chế miễn dịch và dễ nhiễm bệnh nếu tiếp tục trong một khoảng thời gian dài).
2.3. Chất chống oxy hóa
Stress oxy hóa là một trong những mối quan tâm lớn trong nuôi trồng thủy sản, xảy ra mất cân bằng giữa quá trình tạo ra và mất đi của các gốc oxy hóa hoạt động (ROS-reactive oxygen species). (ROS thường tồn tại dưới dạng các gốc tự do như: superoxide, hydrogen peroxide, ion hydroxyl, peroxyl radical và hypochlorite ion*).
Gan, ruột và thận là những cơ quan chính xử lý ROS bằng cách sản xuất một số enzyme quan trọng, chẳng hạn như superoxide dismutase (SOD), catalase (CAT) và glutathione peroxidase (GPX). Hệ thống phòng thủ chống oxy hóa được liên kết chặt chẽ với tình trạng sức khỏe và hệ thống miễn dịch của cá.
Tuy nhiên hệ thống ở động vật thủy sinh dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học và các yếu tố phi sinh học (vị trí phát sinh loài, tuổi tác, tình trạng sinh lý, sự hiện diện của xenobiotics, các yếu tố môi trường, chế độ ăn và tập tính ăn)
Yucca và các sản phẩm từ cây yucca được chứng minh là có khả năng chống oxy hóa do sự hiện diện các nhóm hydroxyl phenolic (chất cho hydro), làm giảm sự hình thành hydroxyl peroxide. Những nghiên cứu về yucca như chất chống oxy hóa trên các động vật thủy sản cũng còn rất hạn chế. Đến nay các báo cáo về khả năng này mới chỉ được thực hiện trên cá chép, cá rô phi, cá bơn,…
2.4. Yucca Schidigera | Khắc tinh của khí độc NH3
Sự tích tụ các hợp chất nitơ vô cơ như NH4+, NH3, NO2–, HNO2, và NO3– từ phân, chất hữu cơ và thức ăn thừa sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, tăng trưởng và khả năng chống chịu của cá đối với các điều kiện stress.
Cụ thể, tiếp xúc với NH4+ và NH3 (TAN) có thể gây tổn thương mang, thiếu oxy, gián đoạn mạch máu và hoạt động điều hòa của cơ thể (do tổn thương gan và thận), và giảm hiệu quả của hệ thống miễn dịch. Hơn nữa, ion NH4+ góp phần làm giảm Na+ nội bào, do đó, làm tăng độc tính của NH3.
Những tác động này có thể làm giảm bắt mồi, giảm khả năng sinh sản, giảm tỉ lệ sống, dẫn thiệt hại lớn về kinh tế. Thêm vào đó sự dao động pH và nhiệt độ ảnh hưởng đến tỷ lệ ammonia NH3 trong nước, gây ra độc tính và tác động có hại đến hệ sinh thái và sinh vật dưới nước.
Độc tính ammoniac nghiêm trọng gây ra một số ảnh hưởng đến động vật thủy sản, bao gồm giảm bắt mồi, suy thóai các chức năng sinh lý, hố hấp qua mang không ổn định, stress oxy hóa, giảm khả năng miễn dịch và gây viêm nhiễm, tổn thương mang. Sự chuyển hóa của protein bên trong cơ thể cũng có thể bị suy giảm, tiêu thụ nhiều năng lượng để cân bằng lượng protein trong cơ thể cá.
Các phương pháp chính để giảm độc tính NH3 là ngừng cho ăn, thay nước, tăng oxy hòa tan, sử dụng vi khuẩn nitrat hóa cụ thể, thận trọng khi bón vôi (do làm tăng pH nước ao). Ngoài ra, ứng dụng của chiết xuất yucca được xem là biện pháp hữu hiệu để giảm NH3 trong ao.
Cơ chế Yucca có thể làm giảm bài tiết NH3 trong các ao nuôi trồng thủy sản do những hợp chất saponin steroid, có đặc tính hoạt động bề mặt và có thể liên kết với NH3 thông qua hợp chất glycol. NH3 tích lũy sẽ dẫn đến sự cân bằng chuyển hóa protein trong cơ thể và giảm tiêu thụ năng lượng.
Vì vậy, sử dụng yucca sẽ làm hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng trưởng và tình trạng sinh lý của động vật thủy sản được cải thiện.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue
#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods
#yucca #cayyucca
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
0 notes
Text
Ayuric® – Chiết xuất từ Quả Bàng Hôi (Ayuric® – Terminalia Bellirica extract) là một nguyên liệu tan trong nước, có nguồn gốc thực vật, đã được chứng minh lâm sàng có tác dụng hạ acid uric máu và hỗ trợ kiểm soát nồng độ acid uric máu một cách hiệu quả.
Ayuric® – Chiết xuất từ Quả Bàng Hôi (Ayuric® – Terminalia Bellirica extract) còn là một chất chống oxy hóa tuyệt vời thông qua việc ức chế enzyme Xanthin oxidase – một loại enzym tham gia và tác động vào quá trình hình thành acid uric máu.
Ayuric® – Chiết xuất từ Quả Bàng Hôi (Ayuric® – Terminalia Bellirica extract) hỗ trợ kiểm soát Acid Uric
Ayuric® – Chiết xuất từ Quả Bàng Hôi (Ayuric® – Terminalia Bellirica extract) ức chế Xanthin oxidase
Ayuric® – Chiết xuất từ Quả Bàng Hôi (Ayuric® – Terminalia Bellirica extract) với khả năng chống oxy hóa cực mạnh
--------- #ThientuePharmaJSC#duocphamthientue#congtythientue #aquaculture#thuysan#livestock#channuoi#tpcn#functionalfoods #ayuric#quabanghoi --------- Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510 SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
Thông thường, tôm chỉ có thể phát triển tốt trong một khoảng nhiệt độ nhất định.
Nhiệt độ phù hợp cho tôm thẻ chân trắng là 25– 32 độ C.
Nhiệt độ phù hợp cho tôm sú là 27 – 30 độ C.
Nếu vào mùa có gió lạnh, nhiệt độ nước ao nuôi sẽ xuống thấp hơn so với ngưỡng thích hợp với tôm, đặc biệt nhiệt độ sẽ xuống nhanh hơn khi tiến hành sục khí.
Khi nhiệt độ xuống thấp hơn 20 độ, tôm sẽ bị ảnh hưởng như sau:
Tôm ngừng phát triển
Ăn ít, giảm cường độ bắt mồi.
Hệ số hệ số chuyển đổi thức ăn tăng cao 1,5
Tốc độ tăng trưởng giảm xuống kéo theo thời gian nuôi lâu hơn gần như gấp đôi.
Ngoài ra, nhiệt độ giảm còn khiến cho các thông số của độ pH, độ mặn, kiềm giảm theo, mà tôm lại còn ăn kém, không đủ sức đề kháng nên lúc lột vỏ dễ bị mềm vỏ và chết.
Nhiệt độ thấp còn ảnh hưởng đến quá trình xi phông nền đáy của bà con. Do không được vệ sinh kỹ, những chất thải tồn đọng như lượng thức ăn thừa, vỏ tôm, xác tôm còn dư lại trong ao tới. Khi nhiệt độ tăng sẽ nhanh chóng phân hủy, sản sinh khí độc làm ảnh hưởng đến tôm.
Sau mỗi đợt mưa là giai đoạn nắng nóng. Nhiệt độ nước tăng tạo điều kiện cho tảo phát triển làm phát sinh khí độc NH3 nhiều hơn gây ảnh hưởng xấu đến tôm. Nhiệt độ tăng lên đột ngột khiến cho các vi khuẩn gây bệnh bùng phát nhanh, làm tôm dễ bị nhiễm bệnh nguy hiểm như bệnh đốm trắng, phân trắng,… khiến tôm chết hàng loạt.
2. Kinh nghiệm nuôi tôm mùa lạnh
2.1. Đối với môi trường ao nuôi
Đối với ao bạt: tiến hành chà rửa đáy ao, thay bạt nếu cần. Nên phơi ao thêm khoảng 3 ngày so với bình thường vì trời lạnh đáy ao lâu khô
Tránh lấy nước vào những ngày gió mùa vì lúc này nước chứa nhiều mầm bệnh, cặn bã. Nếu phải lấy nước thì cho vào ao lắng khoảng 6 ngày rồi mới cấp vào ao nuôi.
Đối với ao đất: cải tạo đáy ao, diệt tạp kỹ hơn, vì trong mùa lạnh các loài cua, ốc,… sẽ đào hang sâu hơn bình thường. Cải tạo ao xong, bà con tiến hành lấy nước vào cao hơn bình thường khoảng 20cm. Nếu mực nước quá thấp nhiệt độ sẽ dễ giảm, làm tôm chậm lớn.
Trong thời tiết lạnh, tôm thích bơi xuống đáy ao, bà con nên tăng cường sục khí để cung cấp đủ lượng oxy trong nước cho tôm không bị stress, bơm thêm nước từ đáy ao lắng sang ao nuôi để cấp thêm nguồn nước sạch với nhiệt độ ổn định
Những trang trại nuôi tôm trong nhà có thể lắp thêm một số hệ thống nâng nhiệt để giữ nhiệt độ ổn định
Tiến hành diệt khuẩn định kỳ khoảng 1 tuần/lần bằng các loại thuốc diệt khuẩn an toàn, không gây độc
Tăng cường bổ sung men vi sinh để ổn định ao nuôi, đảm bảo sức khỏe của tôm, giúp tôm tránh được nhiều loại bệnh do vi khuẩn gây ra.
Vào những ngày mưa nhiều và dai dẳng, bà con chú ý kiểm tra pH và độ kiềm 4 giờ/lần.Duy trì độ pH > 7,6. Nếu thấy pH giảm, chủ động bón vôi CaO với liều lượng 10 – 15kg/1.000m3 nước/lần, bón 2 cử/ngày.Nếu thấy độ kiềm giảm xuống dưới 100 ppm, dùng soda, khoáng kết hợp với canxi để nâng độ kiềm > 120 ppm.
Mưa to kéo dài cũng làm độ mặn trong nước ao giảm. Để tôm không bị sốc khi bổ sung nước biển, bà con nhớ sử dụng thêm chất điện giải, vitamin và các khoáng chất thiết yếu cho tôm.
Mùa mưa lạnh rồi sẽ tới trời sẽ chuyển nắng, nhiệt độ nước tăng đột ngột, bà con không nên tăng liều lượng thức ăn cho tôm, cần thay nước và diệt khuẩn trước, sau đó bổ sung lại men vi sinh sau 1 ngày.
2.2. Đối với tôm nuôi
Không nên thả giống khi nhiệt độ xuống thấp hơn 20 độ, sẽ khiến tôm dễ mắc các bệnh Vibrio, đốm trắng,… đợi nhiệt độ ổn định rồi mới mang về thả. Nên thả vào khoảng tầm 11 – 2 giờ trưa, lúc này nhiệt độ ấm, dễ chịu nên tôm dễ thích nghi hơn.
Trước khi thả giống khoảng 30 phút, chạy quạt khí để tăng lượng oxy hòa tan trong ao, đồng thời giúp nhiệt độ phân tán đều giữa các tầng nước, tránh cho tôm bị sốc. Sau khi thả tôm vẫn tiếp tục duy trì quạt khí để dòng nước trên mặt và dưới đáy được đảo đều. Tiến hành đo nhiệt độ nước tầng mặt và đáy vào sáng sớm và chiều tối để có điều chỉnh phù hợp
Trong thời tiết lạnh, chỉ cần nhiệt độ giảm 2 độ là sức ăn của tôm đã giảm. Lúc này tôm chỉ cần lượng thức ăn vừa đủ để duy trì hoạt động của cơ thể. Bà con chú ý kiểm soát lượng thức ăn trong giai đoạn này như sau:
Giảm lượng thức ăn xuống khoảng 40 – 50% lượng thường ngày, cho đến khi nhiệt độ ổn định lại thì mới cân nhắc để điều chỉnh tăng lên lại.
Trong những ngày nhiệt độ giảm mạnh, nên giảm hoặc ngừng cho ăn hẳn để hạn chế dư thừa, tồn đọng thức ăn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước.
Đặc biệt chú ý bổ sung những chất hỗ trợ tăng sức đề kháng cho tôm như vitamin C, vitamin B, men tiêu hóa,… để tôm ăn khỏe hơn và chống chịu được nhiều mầm bệnh trong mùa lạnh.
Nuôi tôm mùa lạnh có nhiều vấn đề cần lưu ��, để không bỏ sót dấu hiệu bất thường nào, bà con nên kiểm tra các yếu tố môi trường thường xuyên. Nếu phát hiện hiện tượng lạ, vượt quá khả năng xử lý, bà con cần liên hệ ngay cho các chuyên gia để được tư vấn giải pháp kịp thời. Không nên sử dụng kháng sinh, hóa chất để xử lý, vừa gây ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm nuôi vừa gây hại cho môi trường
---------#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods#nuoitommualanh
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân ThànhVPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
1. Hạt cafe xanh (Green Coffee Beans) là gì?
Khác với cafe thông thường, hạt cafe xanh sẽ được rang ở nhiệt độ 246oC. cafe xanh lá thay vì được dùng để pha cafe, làm bánh, để làm đồ uống, nó sẽ được nghiền nát thành dạng bột hoặc chế biến thành dạng viên.
Hạt Cafe xanh có chứa nhiều hoạt chất chống oxy hóa, đặc biệt là hai chất quan trọng giúp ngăn chặn quá trình hấp thụ tinh bột và ức chế thèm ăn, đó là caffein và axit chlorogenic.
Trong đó, caffein chủ yếu vẫn được giữ lại hầu như nguyên vẹn trong quá trình rang xay, còn axit chlorogenic thì sẽ bị loại bỏ gần hết.
Nhờ các thành phần chống oxy hóa và đặc biệt là axit chlorogenic, cafe xanh được xem là một loại thực phẩm giảm cân hiệu quả.
2. Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) là gì?
Chiết xuất hạt cafe hay cà phê xanh là một hỗn hợp các dưỡng chất có lợi được chiết tách từ những hạt cafe xanh tự nhiên nguyên chất, chưa qua quá trình chế biến hay rang.
Cà phê là một chi thực vật lớn bao gồm nhiều loài khác nhau có nguồn gốc chủ yếu từ vùng nhiệt đới châu Phi và phía nam châu Á, các vùng Madagascar, Comoros, Mauritius và Réunion trên các khu vực thuộc đường xích đạo. Tên khoa học của cà phê là: Coffea spp, thuộc họ Cà phê Rubiaceae.
Ở Việt Nam chủ yếu có 3 loài: Coffea arabica L. (Cà phê chè, Cà phê Arabica); Coffea canephora Pierre ex Froeh. (C. robusta Chev. – Cà phê vối, Cà phê Robusta); Coffea dewevrei Willd. et Dur. (C. excelsa Chev. – Cà phê mít, Cà phê Excelsa).
Cây cà phê được du nhập vào nước ta vào khoảng cuối thế kỷ XIX do người Pháp mang đến. Do có nhiều giá trí về kinh tế nên loài cây này hiện nay đã được trồng rộng rãi ở nhiều nơi, đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên.
Chiết xuất hạt cà phê xanh đã được các nhà khoa học chứng minh một số tác dụng dược lý và lợi ích tốt cho sức khỏe nên được rất nhiều người tiêu dùng quan tâm hiện nay.
Cũng chính bởi vậy mà nguyên liệu này còn được dùng bổ sung trong các loại đồ uống, thực phẩm chức năng, sản phẩm bảo vệ sức khỏe…
3. Thành phần trong Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract)
Có hai thành phần hoạt chất chính trong Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) là caffeine và axit chlorogenic.
Caffeine được biết đến là một chất tăng cường quá trình trao đổi chất và năng lượng trong cơ thể. Tuy nhiên, sự kết hợp của hai thành phần này sẽ mang lại hiệu quả hơn nhiều so với việc chỉ sử dụng Caffeine.
Axit chlorogenic là ester của axit caffeic, là một chất chống oxy hóa, hợp chất này sẽ bị phá hủy khi hạt cà phê được rang. Axit chlorogenic vốn là một sản phẩm phenolic tự nhiên, thường được phân lập từ lá và quả của một số loại cây thực dưỡng hai lá, như hạt cà phê, kim ngân hoa, bạch đàn eucommia…
4. Cơ chế tác dụng của Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract)
Caffeine là một hợp chất xanthine alkaloid có khả năng làm tăng cường khả năng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể. Chất này có thể kích thích não bộ, tăng sự tỉnh táo, hưng phấn, làm giảm mệt mỏi, giảm buồn ngủ, đồng thời có thể làm tăng nhịp tim, giảm nhu động ruột, tăng tiết dịch vị…
Acid chlorogenic là este của acid caffeic và acid quinic, hoạt động như một chất trung gian trong sinh tổng hợp lignin. Đây là một hợp chất có tính chống oxy hóa mạnh, sẽ bị phá hủy ở nhiệt độ cao khi rang cà phê nên chỉ thu được khi chiết xuất từ hạt xanh.
Acid chlorogenic có thể làm giảm hấp thu đường, chất béo, ngăn ngừa chất béo tích trữ, đồng thời làm tăng chuyển hóa glucose trong cơ thể.
5. Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) có tác dụng gì?
5.1. Giảm cân
Thừa cân béo phì là tình trạng ngày càng phổ biến hiện nay, gây ảnh hưởng đến hơn 30% dân số thế giới. Béo phì được chẩn đoán là có chỉ số BMI trên 30, nguyên nhân có thể do cả yếu tố di truyền và môi trường.
Nghiên cứu đã cho thấy, sử dụng chiết xuất hạt cafe xanh sẽ giúp cho những người có thể trạng béo phì ở mức độ nhẹ và trung bình giảm cân được đáng kể hơn so với khi dùng cà phê thông thường.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) có thể giúp giảm cân. Người lớn mắc chứng béo phì mức độ nhẹ đến trung bình có sử dụng Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) giảm cân nhiều hơn đáng kể so với những người sử dụng cà phê thông thường.
5.2. Hạ huyết áp
Huyết áp là áp lực bơm máu lên thành động mạch. Ở những bệnh nhân huyết áp cao kéo dài có thể gây ra tổn thương và các vấn đề về sức khỏe, như bệnh tim. Hiện nay có khoảng 29% người lớn ở Mỹ mắc chứng bệnh huyết áp cao.
Một số bằng chứng lâm sàng sơ bộ cho thấy vai trò của Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) trong việc giảm huyết áp ở người lớn bị tăng huyết áp nhẹ.
5.3. Hạ đường huyết
Các nghiên cứu được tiến hành trước đây đã chỉ ra rằng các hợp chất chống oxy hóa từ hạt cà phê có tác dụng tích cực đến khả năng tiêu hóa glucose ở những bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 2.
Gần đây, người ta phát hiện ra rằng Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) có tác dụng kiềm chế sự giải phóng đường trong dạ dày, từ đó giúp loại bỏ lượng đường dư thừa ra khỏi cơ thể, mang đến tác dụng hạ đường huyết mạnh mẽ.
5.4. Giảm nồng độ cholesterol
Trong thành phần của Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) có chứa axit lipoic, có khả năng điều chỉnh quá trình chuyển hóa chất béo.
6. Tại sao nên sử dụng Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract)
Cũng giống như trà đen được làm bằng cách chế biến lá trà xanh từ trạng thái ban đầu của chúng, cà phê thông thường được tạo ra bằng cách rang hạt cà phê xanh. Quá trình xử lý này có thể làm thay đổi các thành phần hóa học của sản phẩm.
Do đó, việc sử dụng Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) giúp bạn bổ sung các hợp chất cần thiết có trong hạt cà phê xanh nhằm tăng cường sức khỏe cho cơ thể.
7. Liều dùng Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) khuyến cáo
Dựa trên một số nghiên cứu có sẵn, liều lượng hiệu quả và an toàn đối với chiết xuất có chứa hàm lượng 10% axit chlorogenic là: 1200-3000mg/ngày.
Tuy nhiên, Chiết Xuất Hạt Cà phê Xanh (Green Coffee Beans extract) cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ như nhức đầu, lo lắng, mất ngủ… cũng như chưa được đánh giá tính an toàn trong thời kỳ mang thai.
Do đó, cần điều chỉnh liều lượng Chiết Xuất Hạt Cà phê Xanh (Green Coffee Beans extract) phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân, và không nên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.
8. Cách dùng Chiết Xuất Hạt Cafe Xanh (Green Coffee Beans extract) hiệu quả
Từ những nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể rút ra được kết luận rằng sử dụng chiết xuất hạt cà phê xanh sẽ tốt cho sức khỏe hơn rất nhiều so với việc sử dụng những sản phẩm cà phê thông thường trên thị trường.
Mặc dù vậy, chúng ta cũng không nên sử dụng chiết xuất hạt cafe xanh một cách bừa bãi, không kiểm soát. Theo khuyến cáo từ các chuyên gia, liều lượng sử dụng hợp lý với người trưởng thành để có được hiệu quả mà lại an toàn với chiết xuất có hàm lượng 10% acid chlorogenic là khoảng 1200 – 3000 mg mỗi ngày.
Một số lưu ý quan trọng khi sử dụng chiết xuất hạt cà phê:
Dùng quá liều quy định sẽ có thể gây ra một số tác dụng phụ như: mất ngủ, đau đầu, lo âu…
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú không nên sử dụng nếu không có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
Những người có thể trạng huyết áp thấp hay những đối tượng hay bị tụt đường huyết không nên sử dụng để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Những người có tiểu sử bị dị ứng với cà phê, caffein hay acid chlorogenic cũng không nên dùng.
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm. Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods#Berberin #caphexanh #chietxuatcaphexanh
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản. VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510 SĐT: 028.6267.707
0 notes
Text
Vật nuôi sẽ bị tiêu chảy với các triệu chứng:
Ỉa chảy: phân màu trắng hoặc vàng, lẫn bọt khí.
Gầy yếu dần, đi lại khó khăn, lông xù, da khô.
Đối với lợn con thường bỏ bú
Bệnh nuôi sẽ dần dần còi cọc đi, nếu không được điều trị kịp thời vật nuôi chuyển sang bị mạn tính và chết.
Các bệnh đường tiêu hóa xảy ra ở vật nuôi khi đang ở độ tuổi còn nhỏ với mức độ thường xuyên hơn. Mức độ lây lan cũng rất nhanh (nếu không ngăn chặn kịp thời thì chỉ vài ngày là sẽ lan ra cả đàn). Tiêu chảy ở các con vật lớn (lợn thịt, gà thịt) thì ít gặp hơn nhưng sẽ gây thiệt hại nặng nề về kinh tế.
Việc sử dụng berberin bổ sung vào thức ăn cho gia súc gia cầm sẽ góp phần không nhỏ giúp phòng ngừa và ngăn chặn các bệnh đường tiêu hóa gây ra bởi: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Staphylococcus
Cơ chế hoạt động của berberin cũng tương tự như các loại kháng sinh khác:
Ức chế quá trình tổng hợp vỏ của vi khuẩn
Làm mất chức năng của màng tế bào
Ức chế quá trình tổng hợp protein
Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic
Việc ức chế quá trình tổng hợp vỏ vi khuẩn của berberin sẽ giúp hạn chế sự nhân đôi (sự sinh sản) của vi khuẩn gây bệnh.
Hiện tượng làm mất chức năng của màng tế bào làm cho các phân tử có khối lượng lớn và các ion thoát ra ngoài.
Ức chế quá trình tổng hợp protein và acid nucleic của
Berberin khi trộn cùng thức ăn của vật nuôi nó giúp tiêu diệt vi khuẩn hoặc kìm chế sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu, đặc biệt là các vi khuẩn liên quan đến đường tiêu hóa, đường ruột mà không làm ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn có ích trong đường ruột.
Việc ức chế quá trình tổng hợp vỏ vi khuẩn của berberin sẽ giúp hạn chế sự nhân đôi (sự sinh sản) của vi khuẩn gây bệnh. Hiện tượng làm mất chức năng của màng tế bào làm cho các phân tử có khối lượng l��n và các ion thoát ra ngoài.
Tóm lại Berberin giúp tiêu diệt và ngăn cản sự tăng trưởng,, phát triển của các vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa ở vật nuôi, đặc biệt nhạy với các vi khuẩn E.coli, Salmonella, Streptococcus, Staphylococcus.
Bên cạnh đó các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra kết luận: ngừng sử dụng berberin từ 3-7 ngày thì không còn lượng tồn dư kháng sinh trong thịt của vật nuôi, đảm bảo tan toàn cho người sử dụng.
---------
Follow page Thientue Pharma JSC - Bộ phận THỦY SẢN để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về ngành nuôi tôm.
Follow page Thientue Pharma JSC - Nguyên liệu dược liệu để đón đọc thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe con người.
#ThientuePharmaJSC #duocphamthientue #congtythientue#aquaculture #thuysan #livestock #channuoi #tpcn #functionalfoods#Berberin #berberin99 #BerberinHydrochloride99 #cayhoangdang #cayvangdang #FibraureaRecisaPierre #FibraureaTinctoriaLour
---------
Thientue Pharma JSC - Hợp Tác Chân Thành
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) chuyên sản xuất và phân phối các loại Cao dược liệu, Chiết xuất thảo dược, Chế phẩm sinh học (men vi sinh, nguyên liệu sinh học) và các hoạt chất nhập khẩu chuyên dụng dành cho thủy sản.
VPĐD: 56/30 Tân Thới Nhất 17, KP4, P. TNT, Q. 12, Tp. HCM 71510
SĐT: 028.6267.707
0 notes