test-post-chatgpt
test-post-chatgpt
Untitled
3 posts
Don't wanna be here? Send us removal request.
test-post-chatgpt · 2 years ago
Text
Tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình - Luật Việt An
Ai cũng có mong muốn có một gia đình đầm ấm và hạnh phúc. Nhưng trên thực tế cuộc sống luôn luôn có những khó khăn nhất định, khi nhu cầu hạnh phúc không đạt được như mong muốn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm sinh lý của con người trong cuộc sống hàng ngày do mâu thuẫn trầm trọng, vì lẽ đó vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa. Do vậy, vợ chồng mong muốn được giải quyết ly hôn dưới sự thuận tình ly hôn hoặc đơn phương xin lý hôn. Khi ly hôn vợ chồng sẽ phải giải quyết bốn vấn đề sau: 1) Tình cảm hôn nhân gia đình không còn hạnh phúc, 2) Con chung, 3) Tài sản chung, 4) Những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.
Tumblr media
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo tại Tòa án nhân dân huyện/quận/thị xã nơi bị đơn hiện đang cư trú
(Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh.)
Việc ly hôn giữa công dân Việt Namvới người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
(Nếu nguyên đơn/bị đơn hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến tòa án nhân dân cấp tỉnh.)
Nơi bị đơn đang cư trú được hiểu là nơi người đó đang học tập, làm việc, công tác.
Hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Hòa giải tại tòa án
Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án, sự hợp tác của hai bên, Tòa án có thể tiến hành hòa giải một hoặc nhiều lần.
Nguyên tắc tiến hành hoà giải
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định.
Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Không tiến hành hoà giải được
Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Nội dung hoà giải
Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Nếu các bên không hòa giải được thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ ly hôn
Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu cócăn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trongtrường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trongtrường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Chứng cứ và chứng minh
Việc áp dụng các quy định về chứng cứ và chứng minh trong vụ án ly hôn được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể:
Nghĩa vụ chứng minh
Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
Các vật chứng;
Lời khai của đương sự;
Lời khai của người làm chứng;
Kết luận giám định;
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
Tập quán;
Kết quả định giá tài sản;
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Xác định chứng cứ
Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định.
Giao nộp chứng cứ
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án chia theo quy định của pháp luật
Trongtrường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định;
Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định.
Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Dịch vụ của Luật Việt An về tư vấn pháp luật ly hôn
Tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn;
Tư vấn các thủ tục pháp lý phát sinh liên quan đến ly hôn theo quy định của pháp luật;
Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật;
Tư vấn phân chia tài sản, con cái khi ly hôn;
Đại điện cho khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền;
Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được tư vấn chi tiết liên quan đến pháp luật ly hôn.
0 notes
test-post-chatgpt · 2 years ago
Text
Dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn
DỊCH VỤ LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT LY HÔN tại Luật Long Phan sẽ thực hiện các thủ tục ly hôn nhanh, ly hôn đơn phương, ly hôn vắng mặt, ly hôn có yếu tố nước ngoài, tranh chấp tài sản, thừa kế, tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn . Đội ngũ luật sư là người có nhiều kinh nghiệm trong các vụ án ly hôn, chúng tôi luôn lắng nghe và thấu hiểu hoàn cảnh hôn nhân gia đình, đưa ra lời tư vấn cho bạn để có thể xử lý phù hợp nhất. Khi sử dụng dịch vụ ly hôn thì không những quý khách tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn được sự đảm bảo tối đa của luật sư về quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm phạm. Đừng ngần ngại hãy nhấc điện thoại lên và gọi về số TỔNG ĐÀI 1900636387 để trình bày vấn đề với luật sư chuyên môn và nghe tư vấn giải quyết vấn đề.
Pháp luật quy định về vấn đề ly hôn như thế nào?
Các phương thức ly hôn hiện nay
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (LHNGĐ), ly hôn có thể thực hiện qua 02 phương thức sau:
Đơn phương ly hôn
Theo quy định tại Điều 56 LHNGĐ, đơn phương ly hôn hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên là việc một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà không có sự đồng ý của bên kia. Tuy nhiên, để được Tòa án chấp thuận giải quyết, việc ly hôn cần đáp ứng điều kiện sau:
Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
Đã tiến hành hòa giải tại Tòa án nhưng không thành.
Thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn được tiến hành theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 LHNGĐ, theo đó, việc ly hôn được yêu cầu bởi cả vợ và chồng một cách tự nguyện. Đồng thời, họ đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái.
Thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn được tiến hành theo thủ tục giải quyết việc dân sự quy định tại Chương XXIII và XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Các nội dung mà tòa án giải quyết đối với ly hôn
Trong các vụ việc việc ly hôn, Tòa án đều giải quyết các vấn đề sau:
Quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Con cái: Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các bên về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con chung. Nếu các bên không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.
>> Xem thêm: TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN
Tài sản: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
>> Xem thêm: TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN
Thi hành bản án/quyết định ly hôn
Vấn đề cấp dưỡng sau ly hôn: Theo quy định tại Điều 115 LHNGĐ, khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu nuôi con cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Vấn đề vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng, cho thăm con chung: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái. Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.
Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch (khoản 3 Điều 59 LHNGĐ).
Các công việc của luật sư khi bảo vệ thân chủ trong ly hôn
Công việc của luật sư khi bảo vệ thân chủ trong ly hôn
Luật sư tư vấn các vấn đề pháp luật về ly hôn
Tư vấn căn cứ các quy định của pháp luật, cơ sở thực tế để hai vợ chồng hoặc một trong hai bên vợ/chồng có quyền ly hôn;
Tư vấn về điều kiện để cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn cho hai vợ chồng, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho vợ/chồng trong quan hệ hôn nhân mà pháp luật bảo vệ;
Tư vấn điều kiện để được phép ly hôn thuận tình và điều kiện để được ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng);
Tư vấn hướng dẫn về hồ sơ, quy trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình tại Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
Tư vấn thời gian giải quyết các vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật;
Tư vấn các nguyên tắc, căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản, tranh chấp về nuôi dưỡng con, mức cấp dưỡng cho con sau khi hai vợ chồng ly hôn;
Tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành, giải đáp, phân tích và giải thích tất cả các vướng mắc của khách hàng.
Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn khi có tranh chấp
Tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ xác định tài sản chung/tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
Tư vấn hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
Tư vấn hướng dẫn giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản để có cơ sở xác định nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đối với bên thứ ba: cá nhân cho vay tiền, trả nợ ngân hàng, trả nợ các cơ quan, tổ chức khác (nếu có);
Tư vấn giải quyết các tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền trên đất;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng đưa vào để sản xuất kinh doanh;
Tư vấn giải quyết các tranh chấp, nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Tư vấn pháp luật, các phương án giải quyết tranh chấp về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn sao cho đảm bảo quyền lợi ích tốt nhất cho các con;
Tư vấn giải quyết các tranh chấp vấn đề xác định mức cấp dưỡng, lựa chọn phương thức cấp dưỡng phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho con, cũng như đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người thực hiện cấp dưỡng theo quy định của pháp luật;
Tư vấn và đưa ra những rủi ro pháp lý có thể phát sinh, những bất lợi khi vợ chồng yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp về tài sản, tranh chấp về quyền nuôi con;
Tư vấn về việc lập hồ sơ ly hôn khi hai vợ chồng có tranh chấp, kể cả trường hợp ly hôn đơn phương hay cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn nhưng lại không thỏa thuận được việc nuôi con, phân chia tài sản khi ly hôn;
Tư vấn về việc xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi hai vợ chồng có tranh chấp, phương thức nộp hồ sơ, thời gian giải quyết ly hôn khi có tranh chấp theo quy định của pháp luật;
Tư vấn pháp luật về quy trình giải quyết các tranh chấp về ly hôn tại Tòa án.
Soạn thảo hồ sơ khởi kiện giải quyết vụ án ly hôn
Soạn thảo đơn khởi kiện đình kèm các tài liệu liên quan để gửi tòa án;
Soạn thảo bản tự khai, đơn phản tố, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn yêu cầu định giá tài sản và các đơn từ khác trong quá tố tụng tại tòa án;
Soạn thảo bản ý kiến pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Luật sư tham gia giải quyết ly hôn tại Tòa án
Luật sư nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án trong vụ án ly hôn;
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại tòa án
Lưu ý: Luật sư chỉ được nhận ủy quyền đại diện cho khách hàng trong phần tranh chấp tài sản trong vụ án ly hôn vì vấn đề ly hôn (chấm dứt quan hệ hôn nhân) gắn liền trực tiếp đến nhân thân của hai vợ chồng. Khi giải quyết ly hôn, hai vợ chồng bắt buộc phải tham gia tố tụng, không được phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, trừ trường hợp vợ/chồng bị mất năng lực hành vi, bị bệnh tâm thần, là nạn nhân của bạo lực gia đình mà cha, mẹ, người thân thích yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho họ.
Các chi phí khách hàng cần chuẩn bị khi nhờ luật sư giải quyết sự, vụ ly hôn
Thù lao của luật sư
Thù lao của luật sư giải quyết vụ việc ly hôn dựa trên các căn cứ:
Điều kiện, hoàn cảnh của khách hàng ;
Mức độ, tính chất phức tạp của vụ án;
Mức độ rủi ro và các vấn đề liên quan đến sức khỏe, thể chất của luật sư phụ trách.
Chi phí tố tụng
Theo các quy định tại Chương IX, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi tham gia vụ án dân sự sẽ có các chi phí sau đây:
Tiền tạm ứng án phí gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm;
Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định;
Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản;
Chi phí cho người làm chứng;
Chi phí cho người phiên dịch, Luật sư.
Tumblr media
Cam kết của Luật Long Phan về chất lượng dịch vụTrên đây là một số thông tin về dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn tại Công ty Luật Long Phan. Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan về lĩnh vực hôn nhân và gia đình quý khách có thể truy cập Luật sư hôn nhân gia đình để tham khảo một cách chi tiết và kịp thời nhất, đồng thời bạn đọc vui lòng liên hệ qua số HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình và hỗ trợ. Xin cảm ơn!
0 notes
test-post-chatgpt · 2 years ago
Text
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình trực tuyến là dịch vụ pháp lý nổi bật của Công ty luật Minh Khuê, trong đó vấn để ly hôn, phân chia tài sản, quyền nuôi con luôn được khách hàng quan tâm và hỏi nhiều nhất.
1. Ly hôn là gì ? Tại sao phải ly hôn ?
Khái niệm ly hôn đã được quy định trong luật hôn nhân gia đình năm 2014 "Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án".
Chúng ta hiểu rằng ly hôn là điều không ai mong muốn xảy ra nhưng nó lại xảy ra nhưng một yếu tố tất yếu của đời sống, xã hội khi mâu thuẫn giữa vợ chồng, giữa các thành viên trong gia đình trở nên trầm trọng không thể điều hòa được thì nên tiến đến vấn đề ly hôn để tránh những hậu quả pháp lý xấu có thể xảy ra.
Trong nhiều trường hợp thì việc ly hôn là một lối thoát pháp lý quan trọng chứ không phải gặp đường cùng thì mới ly hôn. Trong những năm qua quan niệm về vấn đề hôn nhân ở Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể (đặc biệt là trong giới trẻ 8X, 9X) dẫn đến những vụ việc ly hôn không ngừng tăng cao. Quyết định ly hôn là một trong những quyết định ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống không chỉ của cá nhân Vợ hoặc Chồng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con nhỏ. Do vậy, việc tham vấn ý kiến của những thành viên trong gia đình (Bố Mẹ, Anh Chị Em hai bên trong gia đình nội ngoại) là điều hết sức quan trọng. Đồng thời, bạn cũng có thể tham vấn ý kiến của các chuyên gia tâm lý, chuyên gia pháp lý để được tư vấn và giải đáp khách quan, trung lập về vấn đề Bạn đang gặp phải, bởi lẽ:
- Luật sư, chuyên gia tâm lý là những người am hiểu sâu sắc về các vấn đề pháp lý cũng như tâm lý của con người. Họ có đầy đủ kinh nghiệm, kiến thức pháp lý và kiến thức tâm lý để đưa ra lời khuyên chất lượng - Khi nào thì nên dứng lại trong quan hệ hôn nhân.
- Luật sư có thể giúp bạn giải quyết mọi tranh chấp, hoặc đính hướng đưa ra phương án giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật hôn nhân gia đình về các vấn đề như: Tranh chấp tài sản, tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp các nghĩa vụ tài chính như nợ chung/Nợ riêng khác...
- Luật sư giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí để tiến hành các thủ tục pháp lý.
2. Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn qua tổng đài 
Thứ nhất, Giải quyết vướng mắc pháp lý của của bạn ngay lập tức chỉ bằng một cuộc điện thoại qua tổng đài 1900.6162 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp luật.
Thứ hai, Phạm vi phục vụ trên toàn quốc, những khách hàng ở các tỉnh, huyện vùng xa, vùng sâu... vẫn có thể tham khảo, nhận tư vấn trực tiếp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm pháp lý và am hiểu kiến thức xã hội của Chúng tôi. Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn qua tổng đài 1900.6162 giúp Bạn thu hẹp khoảng cách về không gian, địa lý.
Thứ ba, Thời gian phục vụ của chúng tôi là 24 giờ mỗi ngày và 7 ngày trên tuần trong khung thời gian từ 6h30 phút sáng đến 24 giờ tối hàng ngày, kể cả thứ 7 và Chủ nhật.
3. Cách sử liên hệ tổng đài tư vấn ly hôn 
Chưa bao giờ việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn trực tuyến lại dễ dàng đến thế - Chỉ cần sử dụng điện thoại và gọi ngay: 1900.6162 Bạn đã được kết nối với đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý/tâm lý giàu kinh nghiệm và luôn lắng nghe, sẵn sàng giải đáp mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình mà bạn đang gặp phải.
Đừng ngần ngại mà hãy chia sẽ những vấn đề những vướng mắc pháp lý trong quan hệ hôn nhân gia đình với đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp luật của Công ty luật Minh Khuê thông qua tổng đài: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, trợ giúp pháp lý từ Chúng tôi.
Nếu bạn muốn đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng vui lòng tham khảo bài viết: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
Luật sư: Lê Minh Trường - Hướng dẫn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con trên Cafe Sáng với VTV3
4. Dịch vụ luật sư bảo vệ quyền lợi trong các vụ án hôn nhân
Dịch vụ luật sư bảo vệ quyền lợi, tranh tụng trong các vụ án hôn nhân và gia đình là một dịch vụ pháp lý quan trọng của bộ phận luật sư tranh tụng, Công ty luật Minh KHuê. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong hoạt động tranh tụng sẵn sàng tham gia các vụ án hôn nhân gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng ở mức độ tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành:
4.1 Khi nào Bạn cần Luật sư bảo vệ quyền lợi ?
Trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, Khi các tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng... phát sinh mà không thể hoặc không có phương cách nào hòa giải giữa hai bên - Buộc hai bên phải khởi kiện và đưa vụ án ra tòa để giải quyết thì khi đó cũng phát sinh nhu cầu cần thuê luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước tòa án. Việc thuê luật sư tham gia bảo vệ quyền lợi tại Tòa sẽ mang lại cho Bạn những lợi ích không thể phủ nhận như:
+ Mang lại hiệu quả pháp lý cao ch khách hàng: Theo luật thì đương sự có quyền thuê luật sư hoặc quyền tự bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Rõ ràng luật sư là người được đào tạo chuyên sâu về pháp luật lại thường xuyên tham gia các vụ án, vụ việc giải quyết tranh chấp nên họ có kinh nghiệm sâu sắc và có kiến thức pháp luật vững vàng để bảo vệ tài sản và các quyền nhân thân khi giải quyết các tranh chấp tại tòa án.
+ Tiết kiệm thời gian, công sức, giảm căng thẳng và chi phí: Một vụ án, vụ việc tranh chấp lĩnh vực hôn nhân gia đình thời gian thường kéo dài điều đó gây không ít mệt mỏi và ức chế tâm lý cho các bên. Sự tham gia của Luật sư chuyên trách trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ hạn chế đối đa những phiền muộn đó.
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi số: 1900.6162
4.2 Nội dung của dịch vụ trong vụ án hôn nhân gia đình:
Luật sư của Công ty luật Minh Khuê sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ án bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
+ Tư vấn và giải đáp những quy định của pháp luật tiền tố tụng (trước khi mở phiên tòa). Mọi vướng mắc của khách hàng về quy định pháp luật cũng như quy trình tố tụng sẽ được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn và giải đáp cụ thể.
+ Tham gia với tư cách là người đại điện theo ủy quyền trong các phiên hòa giải liên quan đến các tranh chấp về tài sản (Đất đai, nhà ở...) hoặc tham gia với tư cách là luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý đối với việc giải quyết các tranh chấp về quyền nhân thân (Quyền nuôi con khi ly hôn);
+ Tư vấn về các phương thức khởi kiện, khiếu nại và hoàn thiện hồ sơ pháp lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền tài sản và quyền lợi khác của khách hàng;
+ Cử luật sư tham gia tranh tụng trực tiếp tại tòa án trong các vụ án hôn nhân gia đình;
Và các yêu cầu pháp lý khác phát sinh trong từng vụ việc cụ thể.
4.3 Hướng dẫn sử dụng dịch vụ luật sư hôn nhân:
Khi gặp vướng mắc pháp lý cần giải đáp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, Bạn có thể trao đổi trực tiếp với đôi ngũ luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến bằng cách gọi ngay về tổng đài: 1900.6162 (nhấn máy lẻ phím 1), đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp luật của công ty có thể giải đáp ngay vấn đề pháp lý mà Bạn đang gặp phải.
Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp hơn, thông qua tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162 Bạn có thể đặt lịch tư vấn pháp luật trực tiếp tại trụ sở Công ty luật MInh KHuê (Địa chỉ: Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội.).
Đói với những vụ việc phát sinh tranh chấp mà hai bên không thể hòa giải (Bạn là nguyên đơn hoặc bị đơn trong vụ án hôn nhân gia đình). Bạn cần liên hệ ngay với Chúng tôi để hai bên trao đổi, đàm phán ký hợp đồng dịch vụ pháp lý để cử luật sư của Công ty luật Minh Khuê tham gia trực tiếp vào vụ việc trên. Chúng tôi sẽ thực hiện mọi công việc pháp lý tốt nhất theo đúng quy định trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
5. Dịch vụ tư vấn ly hôn với người nước ngoài
Công ty luật Minh Khuê cung ứng dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục có yếu tố nước ngoài. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là một trong các vụ việc rất phức tạp về mặt thủ tục và giải quyết các tranh chấp về tài sản phát sinh. Công ty Luật Minh Khuê chuyên tư vấn và nhận đại diện trong các vụ án dân sự, chúng tôi xin đưa ra các khía cạnh về mặt pháp lý đã gây khó khăn trong vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, để quý khách hàng tham vấn.
5.1. Khái niệm về vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
4. Bản án, quyết định ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
5.2. Thực trạng của việc giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Khi tiến hành giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xuất hiện rất nhiều khó khăn trong thực tiễn, đặc biệt là trong hoạt động ủy thác tư pháp trong một số công việc như ghi lời khai, tống đạt giấy tờ, thu thập chứng cứ, xác minh địa chỉ, trưng cầu giám định…
Đối với các vụ án hôn nhân gia đình, bị đơn thường là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, công dân nước ngoài, hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đang định cư ở nước ngoài. Việc ủy thác tư pháp để ghi lời khai của những người đang ở những nước mà Việt Nam chưa ký hiệp định tương trợ tư pháp thì hầu như không có kết quả. Ví dụ bị đơn là công dân Mỹ, đang định cư tại Mỹ, có địa chỉ rõ ràng, văn bản ủy thác ghi lời khai của bị đơn Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ghi là “Tòa án có thẩm quyền của Hoa Kỳ” gửi đến Bộ Tư pháp kèm theo bản dịch bằng tiếng Anh (do đương sự nộp chi phí dịch thuật) để Bộ Tư pháp gửi Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) thực hiện ủy thác đến Hoa Kỳ thì rõ ràng rất khó có kết quả. Tòa án có thẩm quyền ở đây là Tòa án nào, phía Mỹ thực hiện việc ủy thác của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thì họ có lợi gì trong khi không có phí ủy thác. Gặp những vụ án như thế này thì việc thời hạn để xét xử không đảm bảo, việc kéo dài và bế tắc khi không có kết quả ủy thác sẽ làm thiệt thòi quyền lợi của người đang ở trong nước; nếu họ lấy vợ, chồng khác thì cuộc sống hôn nhân trái pháp luật các quyền lợi về vợ chồng không được đảm bảo
Mặc khác, còn chưa kể đến các đương sự cố tình kéo dài thời gian giải quyết vụ án thậm trí cố tình làm cho vụ án không thể giải quyết được. Ví dụ: bị đơn cố tình vắng mặt tại phiên tòa thì phải hoãn phiên tòa theo Điều 200 BLDS năm 2005 hoặc bị đơn cố tình để mình không nhận được quyết định mở phiên tòa gây rất nhiều khó khăn cho quá trình giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Không những khó khăn đến từ cơ quan được ủy thác từ nước ngoài và các đương sự, mà khó khăn còn đến từ chính những quy định của pháp luật hiện hành
5.3 Trình tự, thủ tục ly hôn với nười nước ngoài
+ Xác định thẩm quyền:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
“3. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố nước ngoài, xem xét việc công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam”. Kết hợp Điều 410, Điều 27 và Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài là:
- Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn cứ trú hoặc làm việc.
+ Thủ tục ly hôn với người nước ngoài:
Trình tự thủ tục của vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài như thủ tục chung của vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình nói chung. Nhưng trong quá trình giải quyết thì vấn đề ủy thác tư pháp để lấy lời khai của bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ gặp nhiều vấn đề khó khăn hơn cả, đặc biệt khi bị đơn hoặc người có nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài. Về vấn đề này chúng tôi nêu các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Lấy lời khai và ý kiến của bị đơn, cùng những tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ/ việc (Tòa tiến hành các thủ tục ủy thác tư pháp). Trong trường hợp, sau khi tiến hành các thủ tục ủy thác tư pháp, không có kết quả do bị đơn không có địa chỉ rõ ràng, sống lưu vong, không ai quản lý, thì Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Toà án những lời khai hoặc các tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
Bước 2: Sau khi có kết quả, Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử, nếu nguyên đơn ở trong nước công nhận những lời khai hoặc tài liệu gửi về đúng là của bị đơn đang ở nước ngoài.
Nếu theo cách thức liên hệ nói trên- thủ tục ủy thác tư pháp- và đã liên hệ được với bị đơn đang ở nước ngoài, nhưng họ cố tình từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết đến lần thứ hai, thì Toà án có thể đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Nếu theo cách thức liên hệ nói trên, nhưng không liên hệ được thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú xác định bị đơn mất tích hoặc đã chết theo thủ tục quy định về việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết.
Bước 3: Đối tượng các trường hợp sau khi xét xử sơ thẩm vẫn không có hoặc không biết địa chỉ của bị đơn để tống đạt bản án và thân nhân của họ ở trong nước cũng từ chối việc thông báo cho họ kết quả xét xử của Toà án, thì Toà án gửi công văn cho cơ quan ngoại giao của nước ta ở nước ngoài kèm theo bản sao bản án và yêu cầu niêm yết bản sao bản án tại trụ sở của cơ quan ngoại giao đó; đồng thời Toà án cấp cho thân nhân của họ ở trong nước một bản sao bản án và yêu cầu họ gửi cho bị đơn đang ở nước ngoài. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Toà án gửi công văn và bản sao bản án yêu cầu cơ quan ngoại giao của nước ta ở nước ngoài niêm yết bản sao bản án và kể từ ngày Toà án cấp cho thân nhân của họ ở trong nước bản sao bản án, dù Toà án có nhận được hay không nhận được thông báo của cơ quan ngoại giao nước ta ở nước ngoài cũng như thông báo của thân nhân của họ ở trong nước về việc đã niêm yết bản sao bản án, đã gửi bản sao bản án cho họ hay chưa mà không có đơn, thư của bị đơn đang ở nước ngoài về việc họ có kháng cáo, đồng thời trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị được quy định tại Điều 59 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, bản án cũng không bị những người khác kháng cáo hoặc Viện kiểm sát nhân dân kháng nghị, thì bản án được thi hành theo thủ tục chung.
>> CÔNG VIỆC THUỘC PHẠM VI CỦA CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ:
Chúng tôi nhận tư vấn và đại diện theo ủy quyền cho các đương sự trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài và các vụ việc khác về hôn nhân và gia đình .
Chúng tôi trợ giúp khách hàng và hướng dẫn khách hàng cung cấp các giấy từ và tài liệu cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trước Tòa. Công ty chúng tôi hướng tới các quyền lợi chính đáng và hợp pháp của khách hàng, tư vấn giúp khách hàng hoàn thiện về mặt thủ tục và nhận đại diện theo ủy quyền để hoàn thành việc bảo vệ tốt nhất cho khách hàng.
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với MKLAW FIRM để được hướng dẫn chi tiết.
6. Tại sao Bạn nên chọn Luật sư của Công ty Luật Minh Khuê ?
+ Chất lượng của đội ngũ luật sư tranh tụng đã được khẳng định:
-> Chúng tôi có đội ngũ luật sư hùng hậu trong đó có nhiều luật sư chuyên trách về pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển Luật Minh Khuê đã xây dựng thành công thương hiệu dựa trên chính hoạt động tư vấn và tranh tụng tại tòa án.
+ Thái độ tận tâm, tận tình và chuyên nghiệp:
-> Thấu hiểu những tranh chấp pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, Chúng tôi tiếp cận các vụ án hôn nhân gia đình với thái độ và tinh thần chuyên nghiệp để đảm bảo sự công tâm, khách quan của từng vụ việc.
Với năng lực, kinh nghệm và đội ngũ luật sư, Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng với chất lượng dịch vụ tư vấn cao nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác và phục vụ Quý khách hàng. Trân trọng cảm ơn!
1 note · View note