#cânbằng
Explore tagged Tumblr posts
Text
Lí do vì sao chúng ta nên biết Nấu ăn
Biết nấu ăn trong một xã hội công nghệ, ngày càng coi trọng sự đơn giản và tiết kiệm thời gian là một điều rất có lợi. Nhất là đối với các chị em phụ nữ, biết nấu ăn sẽ càng dễ dàng hơn trong cuộc sống gia đình. Họ sẽ làm cho tổ ấm của mình thêm phần ấm cúng. Trước đây một vài tháng, tôi không hề biết nấu ăn. Tình cờ tôi có đọc được các bài viết của anh Lê Thanh Sơn. Và từ đó tôi có cơ hội tiếp cận các khoá học nấu ăn trên Internet. Bây giờ đây tôi có thể tự tin nấu một bữa ăn thật ngon dù không có nhiều thời gian..
Xem thêm: Góc bếp của mẹ - Những giá trị xưa cũ.
Lối ăn uống trong xã hội hiện đại
Cuộc sống hiện đại khiến cho con người có ít thời gian để chăm sóc bản thân. Người trẻ cuốn mình vào công việc tất bật và lối sống nhanh. Họ không có thời gian để ăn những bữa ăn chỉnh chu đúng nghĩa. Những bữa ăn với gia đình. Những bữa ăn vội sẽ được người trẻ ưa chuộng hơn. Họ có thể mua một hộp cơm ở ngoài quan ăn, hay những gói mì ăn liền tiện dụng. Sau đó họ lại dành thời gian vào công việc hoặc mục đích cá nhân. Điều đáng buồn là nhịp sống này đang lan dần hết trong giới trẻ.
Để phục vụ cho nhu cầu ăn uống hiện đại này, các quán sá mọc lên nhan nhản. Mỗi bước chân ta đều có thể bắt được ngay một cửa hàng ăn nhanh tiện lợi. Không thể phủ nhận vai trò của các quán sá, cửa hàng ăn nhanh. Nó giúp chúng ta tiết kiệm thời gian và tạo ra sự lựa chọn . Nhưng vì quá nhanh, nên ta ít còn cảm nhận được vẻ đẹp của bữa cơm gia đình..
Ích lợi của việc biết nấu ăn
Nấu ăn không chỉ là một công việc, nó còn là nghệ thuật. Từ bao đời, nghệ thuật ẩm thực phương Đông nói chung, ẩm thực Việt Nam nói riêng. Luôn là một nét tinh hoa tinh túy được cả thế giới ngưỡng mộ. Khi nấu ăn, một con người bình thường sẽ tự nhiên hóa thành một nghệ sĩ. Ở đó chúng ta sẽ chiêm ngương được bao la nét đẹp của nghệ thuật ẩm thực. Biết nấu ăn để Tự chăm sóc bản thân Nấu ăn cho bản thân mỗi ngày những bữa ăn lành mạnh, thỉnh thoảng lại tự thưởng cho những bữa ăn sang trọng. Chính bạn đã tạo nên nền tảng vô cùng vững chắc cho cả thể chất và tinh thần của mình.
Tạo được niềm vui mỗi ngày khi vào bếp, sức khỏe ổn định, tinh thần vui vẻ, lạc quan. Là những việc bạn có thể tặng cho bản thân khi biết nấu ăn. Học cách tự chăm sóc bản thân tốt như thế, bạn đã có được sự tự tin để chăm sóc cho những người mà mình yêu thương. Cuộc đời cứ như thế mà trở nên dễ thương hơn. Có những bữa ăn đủ chất Tự chủ động trong việc nấu nướng và trang bị cho bản thân những kiến thức về dinh dưỡng. Bạn sẽ luôn có được bữa ăn đủ chất, tốt cho sức khỏe. Nấu ăn cũng sẽ giúp bạn chấm dứt những bữa ăn ngoài thiếu - chất cần và dư - chất không cần thiết. Cân bằng chất trong cơ thể Có những bữa ăn vừa ngon, đủ chất dinh dưỡng, đúng giờ và đủ no. Bạn sẽ chẳng còn tâm trí nào nghĩ về những món ăn vặt bán bên ngoài vừa nhiều chất béo, chất đường ngọt khiến bạn tăng cân.
Tự phục vụ cho bản thân những bữa ăn “nhà làm” chất lượng để kiểm soát lượng calo đưa vào cơ thể cũng là cách để ăn kiêng tuyệt vời. Lên thực đơn cho những món yêu thích, nhiều chất xơ, vitamin, giàu năng lượng hằng ngày. Mang theo đến công ty, trường học là 1 gợi ý cho 1 lối sống lành mạnh. Giảm căng thẳng và mệt mỏi Khoảng thời gian nấu ăn cũng là lúc bạn tạm quên đi những căng thẳng, suy nghĩ, lo âu. Để toàn tâm vào việc hoàn thành nên những món ăn ngon lành. Đây cũng là thời gian đầu óc được thư giãn, hoàn toàn trống rỗng và thả mình vào những hương vị quyến rũ, hấp dẫn nhất. Biết nấu ăn để Rèn luyện kĩ năng sống Nấu ăn cũng là 1 kĩ năng sống cần thiết không thể xem nhẹ. Nó rèn luyện cho con người tính tự lập, không phụ thuộc vào người khác, luôn chủ động trong cuộc sống. Học nấu ăn cũng giúp bạn tự chứng minh với bản thân rằng mình có được sự trưởng thành. Học cách quan tâm đến những người xung quanh, có nhận thức hơn về môi trường và cả xã hội.
Nấu ăn đưa người đầu bếp đến gần hơn hết với những vấn đề hệ trọng về môi trường, sức khỏe. Cũng là sợi dây kéo người nấu đến những số phận kém may mắn phải lo lắng từng miếng ăn mỗi ngày. Vì vậy, ngay từ bây giờ các chị em chúng ta hãy xắn tay áo lên và vào bếp làm những món thật ngon nhé. Nếu chưa biết nấu ăn thì các bạn có thể tham khảo những khóa học ở đây. Hoặc cũng có thể đọc những bài viết về Lê Thanh Sơn để biết thêm nhiều thứ hay ho.. Read the full article
#ẩmthực#bếp#Biếtnấuăn#cânbằng#giađình#giảmcân#giảmstreets#hiệnđại#íchlợicủanấuăn#Lídonênbiếtnấuăn#lốisốngnhanh#phụnữ
0 notes
Text
Khóa học video 30 bí quyết quản lý thời gian hiệu quả
Bạn sẽ học được gì
Hiểu rõ giá trị của thời gian.
Nắm được quy trình và phương pháp quản trị thời gian trong công việc.
Biết được cácnguyên tắc cốt lõi và quan trọng trong việc quản trị thời gian hiệu quả.
Tổ chức công việc cá nhân một cách hiệu quả khi phải làm nhiều việc cùng một lúc.
Lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm soát một côngviệc có nhiều người tham gia.
Hiểu và biết cách vận dụng các công cụ, kỹ thuật quản trị thời gian để tối ưu hóa hiệu quả trong công việc.
http://bit.ly/2wgcKt3
http://bit.ly/2wgcKt3
Người đăng: Emthich2014 vào Thứ Bảy, 14 tháng 7,2018
Trong cuộc sống hiện đại, với những công việc nhanh chóng và những thời hạn gấp cần hoàn thành, thời gian càng trở nên quý giá hơn bao giờ hết. Do đó, quản lý thời gian trở thành một kỹnăng quan trọng và cần thiết đối với bất cứ ai. Quản lý tốt thời gian giúp bạn có thể quản lý tốt bản thân, quản lý tốt công việc cũng như thành công của mình.
Kyna.vn xin trân trọng giới thiệu tớibạn khóa học “30 bí quyết Quản lý thời gian hiệu quả”, gồm 30 ý tưởng đơn giản và thiết thực, được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, và đặc biệt có sự chia sẻ từ kinh nghiệm thực tiễn của giảng viênHuỳnh Ngọc Minh – Chuyên gia huấn luyện phát triển bản thân hàng đầu của SUCCESS TRAINING. Khóa học sẽ gợi ý cho bạn cách kiểm soát hiệu quả thời gian, cân bằng giữa cuộc sống và công việc. Theo đó, bạn cóthể lựa chọn áp dụng những ý tưởng phù hợp với mình nhất, từ đó cân bằng được cuộc sống, thành công hơn trong công việc.
Sau khi hoàn thành khóa học, bạn có thể:
Hiểu rõ giá trị của thờigian.
Nắm được quy trình và phương pháp quản trị thời gian trong công việc.
Biết được các nguyên tắc cốt lõi và quan trọng trong việc quản trị thời gian hiệu quả.
Tổ chức công việc cá nhân một cách hiệu quả khiphải làm nhiều việc cùng một lúc.
Lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm soát một công việc có nhiều người tham gia.
Hiểu và biết cách vận dụng các công cụ, kỹ thuật quản trị thời gian để tối ưu hóa hiệu quảtrong công việc.
Khóa học phù hợp với mọi đối tượng:
Các cấp quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp.
Mọi nhân viên làm việc trong môi trường áp lực cao, đòi hỏi khả năng làm việc độclập, chủ động và chuyên nghiệp.
Học sinh, sinh viên.
Những ai mong muốn phát triển và hoàn thiện kỹ năng Quản lý thời gian.
Bạn có thể có rất nhiều việc phải làm, nhưng bạn chỉ có 24 tiếng một ngày cho tất cảcác hoạt động đó. Sử dụng thời gian một cách hiệu quả cũng là cách giúp bạn giảm áp lực trong cuộc sống, tránh tình trạng thường xuyên căng thẳng và mệt mỏi.
Cùng Kyna.vn khám phá 30 bí quyết giúp bạn quảnlý thời gian của mình nhé!
Nội dung khóa học
PHẦN 1: Hiểu đúng về quản trị thời gian
Bài 1 : Chuẩn bị gì để chinh phục khóa học này
Bài 2 : Tài khoản mặc định và ngân hàng thời gian
Bài 3 :Bình thông nhau
Bài 4 : Rút ngắn thời gian hoàn thành công việc là kéo dài thời gian sống
Bài 5 : Kẻ lấy cắp thời gian
Bài 6 : Hướng tới tự do thời gian
Trắc Nghiệm
PHẦN 2: Công cụ quản trịthời gian hiệu quả
Bài 7 : Bí Quyết 1 : Mẫu bút chì và quyển sổ tay
Bài 8 : Bí Quyết 2 : 3 câu hỏi thần chú trước khi ngủ
Bài 9 : Bí Quyết 3 : 3 câu thần chú chào ngày mới
Bài 10 : Bí Quyết 4 : Công cụEisenhower Matrix
Bài 11 : Bí Quyết 5 : Danh mục To – Do
Bài 12 : Bí Quyết 6 : Kế hoạch 168
Bài 13 : Bí Quyết 7 : Kế hoạch 31
Bài 14 : Bí Quyết 8 : Kế hoạch 90 ngày
Bài 15 : Bí Quyết 9 : Kĩ thuậtPomodoro
Bài 16 : Bí Quyết 10 : Chuông Ding-dong
Bài 17 : Bí Quyết 11 : 3 câu thần chú trong ngày
Trắc Nghiệm
PHẦN 3: Ứng dụng công nghệ để tiết kiệm thời gian
Bài 18 : Bí Quyết 12 : Đòn bẩy côngnghệ
Bài 19 : Bí Quyết 13 : Lịch làm việc
Bài 20 : Bí Quyết 14 : Lập văn bản bằng giọng nói
Bài 21 : Bí Quyết 15 : Ghi chú Evernote
Bài 22 : Bí Quyết 16 : Kỹ thuật lưu trữ sử dụng công nghệ đám mây
TrắcNghiệm
PHẦN 4: Kỹ năng quản trị và thực thi công việc hiệu quả để tiết kiệm thời gian
Bài 23 : Bí Quyết 17 : Xử lý email
Bài 24 : Bí Quyết 18 : Xử lý cuộc gọi
Bài 25 : Bí Quyết 19 : Xử lý giánđoạn
Bài 26 : Bí Quyết 20 : Vượt qua trì hoãn
Bài 27 : Bí Quyết 21 : Sắp xếp mọi thứ gọn gàng , khoa học
Bài 28 : Bí Quyết 22 : Giao việc , giao quyền
Bài 29 : Bí Quyết 23 : Định tâm để sáng suốt
TrắcNghiệm
PHẦN 5: Những nguyên tắc cơ bản trong Quản lý thời gian
Bài 30 : Bí Quyết 24 : Nguyên tắc Parento
Bài 31 : Bí Quyết 25 : Nguyên tắc Now and Here
Bài 32 : Bí Quyết 26 : Nguyên tắc 180 giây
Bài 33: Bí Quyết 27 : Kỹ năng nói ” Không “
Bài 34 : Bí QUyết 28 : Bắt đầu từ việc dễ
Bài 35 : Bí Quyết 29 : 3C – (Call, Clarity, Close) Gọi – Làm rõ & Kết
Bài 36 : Bí Quyết 30 : Đừng để thời gianchết
Trắc Nghiệm
Tiểu luận khóa học
Đánh giá và góp ý khóa học
Khóa học liên quan
Thông tin giảng viê
Huỳnh Ngọc Minh
Chuyên gia Huấn luyện Phát triển Cá nhân & Doanh nghiệp – Trainer & Coach
HuỳnhNgọc MinhChuyên gia Huấn luyện Phát triển Cá nhân & Doanh nghiệp – Trainer & Coach
Chủ tịch SUCCESS Re-Education
Huấn luyện viên xác nhận của Liên đoàn Coach Quốc tế ICF
Huấn luyện viên xác nhận của ActionCOACH
Chuyên gia thực hành NLP, Hiệp hội NLP Hoa Kỳ (ABNLP)
Tư vấn và huấn luyện DISC
Huỳnh Ngọc Minh là Chuyên gia huấn luyện chuyênnghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tạo động lực, thúc đẩy thay đổi hành vi, phát triển bản thân và phát triển doanh nghiệp. Huỳnh Ngọc Minh đã tích lũy và đúc kết nhiều kinh nghiệm quý báu từ 15 trải nghiệm làm việc với nhiềuvị trí khác nhau tại các tổ chức quốc tế như: Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Tập đoàn Xây dựng Nhật Bản Taisei, Kajima, Ủy ban Châu Âu (EC), CARE International, Business Network International (BNI), …
Với tinh thần họchỏi liên tục từ những chuyên gia xuất sắc thế giới, Huỳnh Ngọc Minh đã trở thành Huấn luyện viên (Coach) xác thực của Hiệp hội Huấn luyện Quốc tế (ICF), Huấn luyện viên xác thực ActionCOACH có mặt tại 72 nước trên toàn thế giới,chuyên gia thực hành lập trình ngôn ngữ tư duy (NLP) thuộc Hiệp hội NLP Hoa Kỳ (ABNLP), và đồng thời là chuyên gia thực hành, huấn luyện DISC, và là một chuyên gia huấn luyện về kỹ năng, tư duy và văn hóa doanh nghiệp bằng những phươngpháp và phong cách đặc biệt, độc đáo và ấn tượng giúp thay đổi hành vi một cách mạnh mẽ và tức thời. Với những phương pháp từ huấn luyện, kèm cặp, tác động trực tiếp vào tiềm thức trong các chương trình huấn luyện của mình,chuyên gia Huỳnh Ngọc Minh luôn thiết kế những nội dung và hoạt động trải nhiệm đa giác quan nhằm có thể can thiệp, tạo sự thay đổi ở mức độ sâu sắc từ nhận thức đến hành vi.
Chuyên gia huấn luyện Huỳnh Ngọc Minhđã từng huấn luyện trực tiếp cho các tổ chức quốc tế và các tập đoàn, doanh nghiệp trong nước như: UN-Women, ILO-Betterwork, Ủy ban sông Mekong, Pact World, Orbis, Save the Children, PyD International, Winrock, Hiefer International, Vietinbank, Baovietbank,Mobifone, Viettel, Mobiservice, M-Talent, Fanny, TOBA, BIC, Tay Do Steel, Antesco, Bệnh viện Quốc tế Phương Châu, …
Anh luôn luôn ân cần và tận tâm dẫn dắt các chương trình huấn luyện của mình với phương châm “Chia sẻ để thànhcông” và “Giúp bạn tối ưu hoá năng lực bản thân”.
Huỳnh Ngọc Minh là thành viên của các tổ chức huấn luyện quốc tế:
Trong cuộc sống hiện đại, với những công việcnhanh chóng và những thời hạn gấp cần hoàn thành, thời gian càng trở nên quý giá hơn bao giờ hết. Do đó, quản lý thời gian trở thành một kỹ năng quan trọng và cần thiết đối với bất cứ ai. Quản lý tốt thời gian giúpbạn có thể quản lý tốt bản thân, quản lý tốt công việc cũng như thành công của mình.
Kyna.vn xin trân trọng giới thiệu tới bạn khóa học “30 bí quyết Quản lý thời gian hiệu quả”, gồm30 ý tưởng đơn giản và thiết thực, được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, và đặc biệt có sự chia sẻ từ kinh nghiệm thực tiễn của giảng viên Huỳnh Ngọc Minh – Chuyên gia huấn luyện phát triển bản thân hàngđầu của SUCCESS TRAINING. Khóa học sẽ gợi ý cho bạn cách kiểm soát hiệu quả thời gian, cân bằng giữa cuộc sống và công việc. Theo đó, bạn có thể lựa chọn áp dụng những ý tưởng phù hợp với mình nhất, từ đó cânbằng được cuộc sống, thành công hơn trong công việc.
Sau khi hoàn thành khóa học, bạn có thể:
Hiểu rõ giá trị của thời gian.
Nắm được quy trình và phương pháp quản trị thời gian trong côngviệc.
Biết được các nguyên tắc cốt lõi và quan trọng trong việc quản trị thời gian hiệu quả.
Tổ chức công việc cá nhân một cách hiệu quả khi phải làm nhiều việc cùng một lúc.
Lập kế hoạch, triển khai thựchiện và kiểm soát một công việc có nhiều người tham gia.
Hiểu và biết cách vận dụng các công cụ, kỹ thuật quản trị thời gian để tối ưu hóa hiệu quả trong công việc.
Khóa học phù hợp với mọi đốitượng:
Các cấp quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp.
Mọi nhân viên làm việc trong môi trường áp lực cao, đòi hỏi khả năng làm việc độc lập, chủ động và chuyên nghiệp.
Học sinh, sinhviên.
Những ai mong muốn phát triển và hoàn thiện kỹ năng Quản lý thời gian.
Bạn có thể có rất nhiều việc phải làm, nhưng bạn chỉ có 24 tiếng một ngày cho tất cả các hoạt động đó. Sử dụng thời gian một cáchhiệu quả cũng là cách giúp bạn giảm áp lực trong cuộc sống, tránh tình trạng thường xuyên căng thẳng và mệt mỏi.
Cùng Kyna.vn khám phá 30 bí quyết giúp bạn quản lý thời gian của mìnhnhé!
Khóa học video
Trình độ: Mới bắt đầu
Bài học: 44 bài
Xem được trên máy tính, điện thoại,tablet
Sở hữu mãi mãi
Cấp chứng nhận hoàn thành
from Học Từ Chuyên Gia - Msvui http://bit.ly/2Ql4UYg via msvui.com
0 notes
Text
Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh
Việc cập nhật và làm giàu vốn từ về audio không chỉ giúp người chơi bớt bở ngỡ khi tìm hiểu, mua sắm và lắp đặt thiết bị Hi-Fi mà còn tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận bài viết của các tác giả nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực audio bằng tiếng bản ngữ, giúp cảm nhận của người xem chính xác và chân thực hơn.
Acoustic treatment (Xử lý âm học): Có ba loại thiết bị được dùng để xử lý âm học gồm tiêu âm, tán âm và phản âm. Tiêu âm khiến âm thanh loãng hoặc mỏng hơn. Tán âm thay đổi đường đi của sóng âm với các chiều khác nhau. Phản âm khiến âm thanh phản xạ trực tiếp theo chiều ngược lại.
Dòng điện xoay chiều (Alternating Current – AC) là dòng điện thay đổi định kỳ về hướng và cường độ.
Không khí (Ambience): Đặc điểm âm học của không gian do các âm phản xạ quyết định. Phòng có nhiều hồi âm là phòng “sống”, phòng ít hoặc không có hồi âm gọi là phòng “câm”.
Nhiễu xung quanh (Ambient Noise): Âm thanh xuất hiện trong phòng, nhưng không xuất phát từ loa, nhạc cụ hoặc các nguồn phát âm khác.
AWG (American Wire Gauge) là hệ thống đo độ dày (tiết diện, đường kính) của dây dẫn. Trị số AWG càng thấp thì độ dày càng cao.
Tương tự (Analog) là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Ngược lại, kỹ thuật số (digital) mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc.
Phòng câm (Anechoic): Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ.
Bất đối xứng (Asymmetrical): Thường dùng để mô tả âm thanh của một thiết bị không cân bằng, lệch trục giữa.
Tần số âm thanh (Audio frequency): Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz.
Trục (Axis): Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe.
Banana Plug (giắc bắp chuối): là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
Bandwidth (dải thông tần): Một dải tần số cụ thể.
Bass (tiếng trầm): Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz.
Bass Reflex (thùng loa cộng hưởng) là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
Bi-amping (âm thanh hai cầu): Thuật ngữ chỉ việc sử dụng hai ampli riêng rẽ để đánh riêng cho từng loa. Việc chơi âm thanh hai cầu (thông thường) đòi hỏi bộ phân tần chủ động bên ngoài để tách dải tần trước khi đưa tín hiệu đến ampli tương ứng.
Binding Post (cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau: từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối.
Bipolar (lưỡng cực) là loa mà trong đó các loa con được bắt trên các vách đối diện nhau. Các loa con chuyển động ra vào đồng thời (cùng pha). Ứng dụng này thường thấy trên các loa đặt phía sau hoặc loa surround.
Bi-wiring (đấu dây đôi) là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa.
Center Channel speaker (loa trung tâm) được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim.
Coaxial cable (cáp chuyển) là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
Coherence (sự gắn kết): Khi nghe nhạc, s�� gắn kết ám chỉ việc âm thanh của hệ thống hài hòa và đồng nhất đến mức nào.
Coloration (sai âm hoặc nịnh tai): Thuật ngữ âm chỉ âm thanh của hệ thống đã thêm thắt một số đặc điểm không giống với âm thanh nguyên bản. Việc sai âm có thể khiến người nghe thấy âm thanh lọt tai, song về tổng thể âm thanh không còn chính xác như tín hiệu ban đầu.
Compact Disc Transport (bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân t��� đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
Cone (nón loa): Là màng loa dạng nón được gắn vàocuộn dây âm để tạo sóng dao động trong khong khí giúp đôi tai cảm nhận được âmthanh.
Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trongmột thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đếntừng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củloa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
Crossover Frequency (tần số cắt): Là tần số mà hệthống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con.
DAC- Digital to Audio Converter (bộ chuyển đổitín hiệu số sang tín hiệu tương tự): Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệusố sang tín hiệu tương tự.
Damping (tiêu tán): Sự suy yếu của tần số cộnghưởng theo thời gian.
Damping Material (vật liệu tiêu tán): Bất kỳ loàivật liệu nào được trang bị để tăng độ tiêu tán như: bông thủy tinh, đệmpolyeester hoặc mút… Đặt trong thùng loa để giảm cộng hưởng tần số của nón loabass.
Decibel (dB): Là đại lượng đo cường độ âm thanh.Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết đượcbởi tai người.
Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với nhữngcặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đódẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận đượcâm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ nàythường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
Dispersion (phát tán): Là sự phát tán của sóng âmsau khi ra khoải loa.
Distortion (méo): Đây là thuật ngữ được sử dụngbất kì yếu tố nào làm biến đổi tín hiệu đầu vào gốc, khác với việc thay đổi vềâm lượng.
Dolby Digtal: Là phương pháp của phòng thí nghiệmDolby trong việc mã hóa và giải mã các kênh âm thanh khi xem phim và nghe nhạc.
Dolby ProLogic : Là phương pháp ma trận của phòngthí nghiệm Dolby để mã hóa 4 đường tín hiệu âm thanh (phía trước bên trái, phíatrước bên phải, trung tâm phía trước và phía sau) thành hai đường và sau đó táitạo bằng bộ giải mã Dolby LroLogic.
Dome (loa treble đom): Là loa trình diễn dải tầncao với màng rung dạng vòm .
Driver (củ loa / loa con): Một bộ phận trong hệthống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass (woofer)hoặc loa treble (tweetr). Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm cóloa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác.
DSP (xử lý tín hiệu số): Chương trình được sửdụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lýthời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần sốthấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
DTS (hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phươngpháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
Electrostatic Loudspeaker (Loa tĩnh điện)được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộcấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt củaloa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel.Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh.
Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộlọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
Frequency Response (Dải tần): Là dải âm thanh cânbằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thểnghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến 20.000Hz.
Home Theater In A Box (HtiB): Thường là nhữngsản phẩm home theater không đắt tiền đi trọn bộ gồm hệ thống loa vệ tinh, loasub và receiver kèm đầu đọc. Hệ thống này được sử dụng như một bộ home theater5.1 độc lập, nhưng cũng có thể bổ sung vào hệ thống stereo có sẵn.
Imaging (âm hình): Mỗi cặp loa có thể tạo ảogiác về không gian trình diễn nguyên thủy với vị trí trình diễn của từng nhạccụ trong dàn nhạc được định vị cụ thể. Ảo giác này gọi là âm hình.
Impedance (trở kháng): Tổng lượng đối kháng(điện trở, điện dung, độ tự cảm) trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều.Trở kháng tính bằng (ohm) và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau.
Integrated Amplifier (ampli tích hợp): Thiếtbị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
Interconnects – Cables (dây tín hiệu): Dâytín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọcCD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầuhết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA.
In-Wall Speakers (loa âm tường): Loa đượcthiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường nhưthùng loa.
LFE (hiệu ứng tần số thấp): Là thuật ngữ đềcập đến sự tác động của âm thanh dải tần thấp trong một định dạng âm thanh đakênh xem phim. Ví dụ như Dolby Digital hoặc DTS. “.1” có nghĩa là những hiệuứng thật trầm được tách ra khỏi các kênh surround (2 kênh trước, kênh trung âm,2 kênh sau…). Nếu có loa sub woofer trong hệ thống home theater, toàn bộ hiệuứng âm thanh trầm sẽ được cắt khỏi các loa khác mà chia về cho sub woofer.
Loudness Control (bù tần số): Trên thiết bịtiền khuếch đại hoặc receiver, Loudness Control có chức năng tăng cường tínhiệu cho dải trầm trong khi vẫn giữ nguyên dải cao nhằm bù đắp hiện tượng thiếubass khi nghe với âm lượng nhỏ.
Magnetically Shielded (bảo vệ từ tính): Nam châm của củloa được bọc trong lớp chống nhiễu từ trường để tránh tác động gây nhiễu đếnhình ảnh của màn hình TV CRT.
Maximum Power Rating (công suất cực đại): Làmức công suất (W) cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữacủa dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass (khoảng 100 –200Hz).
Noise (nhiễu): Tín hiệu không mong muốn tácđộng đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc.
Ohm: đơn vị dùng để ước lượng độ cản trở dòng điện. Một cặp loa có trở kháng 8 ohm thường có khả năng tương thích với phần lớn ampli hiện đại.
Output (công suất): cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa.
Passive (thụ động): bộ phận không có và cũng không đòi hỏi nguồn điện để hoạt động.
PCM (điều biến mã mạch): PCM là mạch kỹ thuật số để truyền dẫn dữ liệu analog. Tín hiệu trong PCM ở dạng nhị phân, chỉ tồn tại ở một trong hai trạng thái 1 hoặc 0. Do đó, việc giải mã không phụ thuộc vào dạng sóng analog biến báo phức tạp đến mức nào. Sử dụng PCM có thể số hóa tất cả dữ liệu analog gồm giọng nói, âm nhạc, hình ảnh chuyển động…
Peak Power (công suất đỉnh): là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn.
Plasma: là các hạt ion dạng khí được dùng trên các tấm panel phẳng để tạo ra ánh sáng.
Preamplifier (tiền khuếch đại): bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
Sensitive (Độ nhạy): là khả năng yêu to của loa khi được đưa vào mức điện áp nhất định. Thông thường khi thực hiện phép đo độ nhạy, người ta đưa vào mức điện áp 2,83V và tiến hành đo ở khoảng cách 1m tính từ mép loa.
Soft Dome Tweeter (Loa treble nón): là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý.
Soundstage (Âm hình): Được tái tạo bởi hệ thống âm thanh hai kênh mang đến người nghe cảm giác về không gian thực với độ
Stereo (Âm thanh nổi): Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp loa.
Sweet Spot (Điểm ngọt): là vị trí ngồi nghe có thể đạt hiệu quả cao nhất về âm thanh, thường là một điểm nằm trên trục chính giữa hai loa. Vị trí còn lại được xác định phụ thuộc vào góc đặt loa.
Timbre – Tone color (Âm sắc): là chất lượng của âm thanh để quyết định âm thanh của nhạc cụ này khác biệt với nhạc cụ khác. Ví dụ, sáo flute có âm sắc khác kèn clarinet.
Nguồn: http://ift.tt/2z5PgKz
Bài viết Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh có nguồn tại Thiết Bị Karaoke, Xem Phim, Nghe Nhạc Số 1 Tại TPHCM.
0 notes
Text
Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh
Việc cập nhật và làm giàu vốn từ về audio không chỉ giúp người chơi bớt bở ngỡ khi tìm hiểu, mua sắm và lắp đặt thiết bị Hi-Fi mà còn tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận bài viết của các tác giả nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực audio bằng tiếng bản ngữ, giúp cảm nhận của người xem chính xác và chân thực hơn.
Acoustic treatment (Xử lý âm học): Có ba loại thiết bị được dùng để xử lý âm học gồm tiêu âm, tán âm và phản âm. Tiêu âm khiến âm thanh loãng hoặc mỏng hơn. Tán âm thay đổi đường đi của sóng âm với các chiều khác nhau. Phản âm khiến âm thanh phản xạ trực tiếp theo chiều ngược lại.
Dòng điện xoay chiều (Alternating Current – AC) là dòng điện thay đổi định kỳ về hướng và cường độ.
Không khí (Ambience): Đặc điểm âm học của không gian do các âm phản xạ quyết định. Phòng có nhiều hồi âm là phòng “sống”, phòng ít hoặc không có hồi âm gọi là phòng “câm”.
Nhiễu xung quanh (Ambient Noise): Âm thanh xuất hiện trong phòng, nhưng không xuất phát từ loa, nhạc cụ hoặc các nguồn phát âm khác.
AWG (American Wire Gauge) là hệ thống đo độ dày (tiết diện, đường kính) của dây dẫn. Trị số AWG càng thấp thì độ dày càng cao.
Tương tự (Analog) là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Ngược lại, kỹ thuật số (digital) mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc.
Phòng câm (Anechoic): Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ.
Bất đối xứng (Asymmetrical): Thường dùng để mô tả âm thanh của một thiết bị không cân bằng, lệch trục giữa.
Tần số âm thanh (Audio frequency): Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz.
Trục (Axis): Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe.
Banana Plug (giắc bắp chuối): là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
Bandwidth (dải thông tần): Một dải tần số cụ thể.
Bass (tiếng trầm): Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz.
Bass Reflex (thùng loa cộng hưởng) là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
Bi-amping (âm thanh hai cầu): Thuật ngữ chỉ việc sử dụng hai ampli riêng rẽ để đánh riêng cho từng loa. Việc chơi âm thanh hai cầu (thông thường) đòi hỏi bộ phân tần chủ động bên ngoài để tách dải tần trước khi đưa tín hiệu đến ampli tương ứng.
Binding Post (cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau: từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối.
Bipolar (lưỡng cực) là loa mà trong đó các loa con được bắt trên các vách đối diện nhau. Các loa con chuyển động ra vào đồng thời (cùng pha). Ứng dụng này thường thấy trên các loa đặt phía sau hoặc loa surround.
Bi-wiring (đấu dây đôi) là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa.
Center Channel speaker (loa trung tâm) được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim.
Coaxial cable (cáp chuyển) là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
Coherence (sự gắn kết): Khi nghe nhạc, sự gắn kết ám chỉ việc âm thanh của hệ thống hài hòa và đồng nhất đến mức nào.
Coloration (sai âm hoặc nịnh tai): Thuật ngữ âm chỉ âm thanh của hệ thống đã thêm thắt một số đặc điểm không giống với âm thanh nguyên bản. Việc sai âm có thể khiến người nghe thấy âm thanh lọt tai, song về tổng thể âm thanh không còn chính xác như tín hiệu ban đầu.
Compact Disc Transport (bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
Cone (nón loa): Là màng loa dạng nón được gắn vàocuộn dây âm để tạo sóng dao động trong khong khí giúp đôi tai cảm nhận được âmthanh.
Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trongmột thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đếntừng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củloa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
Crossover Frequency (tần số cắt): Là tần số mà hệthống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con.
DAC- Digital to Audio Converter (bộ chuyển đổitín hiệu số sang tín hiệu tương tự): Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệusố sang tín hiệu tương tự.
Damping (tiêu tán): Sự suy yếu của tần số cộnghưởng theo thời gian.
Damping Material (vật liệu tiêu tán): Bất kỳ loàivật liệu nào được trang bị để tăng độ tiêu tán như: bông thủy tinh, đệmpolyeester hoặc mút… Đặt trong thùng loa để giảm cộng hưởng tần số của nón loabass.
Decibel (dB): Là đại lượng đo cường độ âm thanh.Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết đượcbởi tai người.
Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với nhữngcặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đódẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận đượcâm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ nàythường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
Dispersion (phát tán): Là sự phát tán của sóng âmsau khi ra khoải loa.
Distortion (méo): Đây là thuật ngữ được sử dụngbất kì yếu tố nào làm biến đổi tín hiệu đầu vào gốc, khác với việc thay đổi vềâm lượng.
Dolby Digtal: Là phương pháp của phòng thí nghiệmDolby trong việc mã hóa và giải mã các kênh âm thanh khi xem phim và nghe nhạc.
Dolby ProLogic : Là phương pháp ma trận của phòngthí nghiệm Dolby để mã hóa 4 đường tín hiệu âm thanh (phía trước bên trái, phíatrước bên phải, trung tâm phía trước và phía sau) thành hai đường và sau đó táitạo bằng bộ giải mã Dolby LroLogic.
Dome (loa treble đom): Là loa trình diễn dải tầncao với màng rung dạng vòm .
Driver (củ loa / loa con): Một bộ phận trong hệthống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass (woofer)hoặc loa treble (tweetr). Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm cóloa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác.
DSP (xử lý tín hiệu số): Chương trình được sửdụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lýthời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần sốthấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
DTS (hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phươngpháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
Electrostatic Loudspeaker (Loa tĩnh điện)được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộcấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt củaloa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel.Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh.
Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộlọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
Frequency Response (Dải tần): Là dải âm thanh cânbằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thểnghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến 20.000Hz.
Home Theater In A Box (HtiB): Thường là nhữngsản phẩm home theater không đắt tiền đi trọn bộ gồm hệ thống loa vệ tinh, loasub và receiver kèm đầu đọc. Hệ thống này được sử dụng như một bộ home theater5.1 độc lập, nhưng cũng có thể bổ sung vào hệ thống stereo có sẵn.
Imaging (âm hình): Mỗi cặp loa có thể tạo ảogiác về không gian trình diễn nguyên thủy với vị trí trình diễn của từng nhạccụ trong dàn nhạc được định vị cụ thể. Ảo giác này gọi là âm hình.
Impedance (trở kháng): Tổng lượng đối kháng(điện trở, điện dung, độ tự cảm) trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều.Trở kháng tính bằng (ohm) và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau.
Integrated Amplifier (ampli tích hợp): Thiếtbị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
Interconnects – Cables (dây tín hiệu): Dâytín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọcCD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầuhết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA.
In-Wall Speakers (loa âm tường): Loa đượcthiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường nhưthùng loa.
LFE (hiệu ứng tần số thấp): Là thuật ngữ đềcập đến sự tác động của âm thanh dải tần th��p trong một định dạng âm thanh đakênh xem phim. Ví dụ như Dolby Digital hoặc DTS. “.1” có nghĩa là những hiệuứng thật trầm được tách ra khỏi các kênh surround (2 kênh trước, kênh trung âm,2 kênh sau…). Nếu có loa sub woofer trong hệ thống home theater, toàn bộ hiệuứng âm thanh trầm sẽ được cắt khỏi các loa khác mà chia về cho sub woofer.
Loudness Control (bù tần số): Trên thiết bịtiền khuếch đại hoặc receiver, Loudness Control có chức năng tăng cường tínhiệu cho dải trầm trong khi vẫn giữ nguyên dải cao nhằm bù đắp hiện tượng thiếubass khi nghe với âm lượng nhỏ.
Magnetically Shielded (bảo vệ từ tính): Nam châm của củloa được bọc trong lớp chống nhiễu từ trường để tránh tác động gây nhiễu đếnhình ảnh của màn hình TV CRT.
Maximum Power Rating (công suất cực đại): Làmức công suất (W) cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữacủa dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass (khoảng 100 –200Hz).
Noise (nhiễu): Tín hiệu không mong muốn tácđộng đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc.
Ohm: đơn vị dùng để ước lượng độ cản trở dòng điện. Một cặp loa có trở kháng 8 ohm thường có khả năng tương thích với phần lớn ampli hiện đại.
Output (công suất): cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa.
Passive (thụ động): bộ phận không có và cũng không đòi hỏi nguồn điện để hoạt động.
PCM (điều biến mã mạch): PCM là mạch kỹ thuật số để truyền dẫn dữ liệu analog. Tín hiệu trong PCM ở dạng nhị phân, chỉ tồn tại ở một trong hai trạng thái 1 hoặc 0. Do đó, việc giải mã không phụ thuộc vào dạng sóng analog biến báo phức tạp đến mức nào. Sử dụng PCM có thể số hóa tất cả dữ liệu analog gồm giọng nói, âm nhạc, hình ảnh chuyển động…
Peak Power (công suất đỉnh): là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn.
Plasma: là các hạt ion dạng khí được dùng trên các tấm panel phẳng để tạo ra ánh sáng.
Preamplifier (tiền khuếch đại): bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
Sensitive (Độ nhạy): là khả năng yêu to của loa khi được đưa vào mức điện áp nhất định. Thông thường khi thực hiện phép đo độ nhạy, người ta đưa vào mức điện áp 2,83V và tiến hành đo ở khoảng cách 1m tính từ mép loa.
Soft Dome Tweeter (Loa treble nón): là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý.
Soundstage (Âm hình): Được tái tạo bởi hệ thống âm thanh hai kênh mang đến người nghe cảm giác về không gian thực với độ
Stereo (Âm thanh nổi): Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp loa.
Sweet Spot (Điểm ngọt): là vị trí ngồi nghe có thể đạt hiệu quả cao nhất về âm thanh, thường là một điểm nằm trên trục chính giữa hai loa. Vị trí còn lại được xác định phụ thuộc vào góc đặt loa.
Timbre – Tone color (Âm sắc): là chất lượng của âm thanh để quyết định âm thanh của nhạc cụ này khác biệt với nhạc cụ khác. Ví dụ, sáo flute có âm sắc khác kèn clarinet.
Nguồn: http://ift.tt/2z5PgKz
Bài viết Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh có nguồn tại Thiết Bị Karaoke, Xem Phim, Nghe Nhạc Số 1 Tại TPHCM.
0 notes
Text
Đai massage giảm mỡ cho Mẹ Bé sau khi sinh + Tặng Máy mát-xa cânbằng da mặt. = 173.253đ
Đai massage giảm mỡ cho Mẹ Bé sau khi sinh + Tặng Máy mát-xa cânbằng da mặt. = 173.253đ
Mua Đai Mát Xa Giảm Béo Bụng X5 + Tặng Máy massage dưỡng trắng da mặt bằng ion (Trắng) chính hãng, giá tốt tại Lazada.vn, giao hàng tận nơi, với… 35 lựa chọn khác từ 173.254 VND Tất cả sản phẩm đều áp dụng chính sách 100% bảo vệ người mua hàng Thông tin nhà bán hàng Thông tin giao hàng Thông tin khác Giá Được bán & giao hàng bởi Asia Helmet VN Nhập địa chỉ của bạn cho các hình thức giao…
View On WordPress
0 notes
Text
Thực đơn giảm cân bằng Dứa nhanh hiệu quả tại nhà
Dứa không chỉ giúp giảm cân mà còn đẩy lùi bệnh tật.mặc dầu là dòng quả của mùa hè nhưng thực tế, ăn dứa ko hot như phổ thông chị em vẫn nghĩ. Trong dứa giàu vitamin A, vitamin C, canxi, kali, và phốt pho... nên việc ăn dứa thường xuyên và công nghệ sẽ mang lại những hiệu quả tới bất ngờ.
thực đơn giảm cân bằng dứa được giám định là chế độ ăn kiêng hiệu quả, có tác dụng giúp bạn giảm cân mà lại đặc biệt rất tốt cho người cao áp huyết. thực đơn giảm cân với dứa là 1 chế độ ăn uống giảm cân cấp tốc và tương đối nghiêm nhặt. 1 điều khuyến cáo rằng cả nhà chỉ nên vận dụng thực đơn này trong vòng 5 ngày và ko nên kéo dài để sở hữu thể duy trì và bảo đảm cho sức khỏe của bạn. Và đây cũng là 1 thực đơn đơn giản, nhưng lại không qúa đơn điệu nên bạn sẽ chẳng hề chịu cảm giác thèm ăn khi thực hiện.
I. Tác dụng của dứa
Giúp giảm cân, thanh lọc cơ thể
Dứa giúp giảm cân bởi nó đảm bảo hai tiêu chí: lượng calo ít và cần khá nhiều năng lượng để tiêu thụ. vì vậy, dứa là cách thức giảm cân từ thiên nhiên hiệu quả.Dứa cũng rất giàu chất xơ, nên hỗ trợ tiêu hóa tốt, khiến tăng khả năng thanh lọc độc tố khỏi cơ thể. Ẳn dứa sẽ mang lại cho bạn cảm giác no lâu, giảm cảm giác thèm ăn. Chất xơ với trong dứa sẽ giúp điều chỉnh giai đoạn giải phóng và hấp thu carbonhydartes, xúc tiến giai đoạn chuyển hóa năng lượng, chống lại việc tích tụ chất béo trong thân thể.Trong dứa chứa ít đường, chất béo nên không tích mỡ trong cơ thể. tuy nhiên, nó còn giúp cơ thể ngăn ngừa chứng đầy bụng, khó tiêu và giúp đốt cháy lượng calo một cách hiệu quả.không những thế, trung bình 1 trái dứa chỉ đựng khoảng 40 calo, còn lại thành phần chính yếu là nước và chất xơ. Cả 2 chất này đều sở hữu tác dụng cản trở giai đoạn tăng cân.
Cải thiện hệ tiêu hóa
Bromelain là một chất chiết xuất được thấy trong thân dứa, có tác dụng trung hòa dịch cơ thể để không phát triển thành axit. Bromelain điều tiết hoạt động của tuyến tụy, hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn. Bạn với thể giúp cho con đường tiêu hóa khỏe mạnh vì dứa giúp tiêu hóa protein nhanh hơn.
Ngăn cảm lạnh
Sốt, ho, đau họng và cảm lạnh, mỏi mệt là các triệu chứng thường gặp trong giai đoạn chuyển mùa. một cốc nước dứa tươi mỗi ngày không chỉ sở hữu tác dụng giải khát mà còn tốt cho phế quản, giảm những triệu chứng viêm họng và chấm dứt các cơn ho.
Ngăn ngừa cao huyết áp
nếu bạn đang quyết tâm để giảm bớt cao huyết áp của mình, hoặc muốn giảm thiểu căn bệnh này, hãy ăn nhiều dứa. Vì dứa với lượng kali cao và natri phải chăng, giúp cơ thể duy trì mức huyết áp bình thường
Đặc tính chống ung thư
có thể không phải là cách chữa bệnh ung thư, nhưng có các điều giúp bạn ngăn chặn nó. Dứa chứa đầy đủ các chất chống oxy hóa, giúp bạn chống lại những gốc tự do.Gốc tự do gây tổn thương ADN của bạn. Chất chống oxy hóa ngăn chặn các gốc tự do làm tổn thươg cơ thể của bạn, bằng cách thức giữ cho những tế bào khỏe mạnh.
II. Thực đơn giảm cân với dứa
- Bữa sáng: bạn cần 2 – 3 lát dứa, 1 chén sữa chua (không đường), ví như đói bạn có thể sử dụng thêm bột yến mạch.
- Bữa phụ buổi sáng: 1 lát bánh mì nướng, một quả trứng luộc và kèm theo là chẳng thể thiếu 1 ly nước ép dứa.
- Bữa trưa: bạn sẽ không ăn cơm để giảm thiểu lượng tinh bột được đưa vào cơ thể mà thay vào đó bạn sẽ ăn cá nướng hoặc là gà nướng cộng với một bát canh rau (tùy chọn theo sở thích của bạn).
- Bữa phụ buổi chiều: đây sẽ là bữa ăn mà thực đơn của bạn sẽ mang toàn bộ dứa gồm một chén sữa chua không có đường trộn cùng dứa thái miếng thêm 1 ly nươc ép dứa.
- Bữa tối: menu cho bữa tối của bạn sẽ là salad thịt gà trộn dứa.
Ngoài chế độ giảm cân như trên, bạn vẫn nên uống đủ hai lít nước, hoặc thay thế bằng trà xanh hoặc nước chanh để hỗ trợ giảm cân tốc độ hơn và tiêu hóa thấp hơn.
nếu bạn đã quyết định chọn thực đơn giảm cân với dứa, bạn nên kiên trì thực hiện trong 5 ngày, bởi đây là chế độ ăn kiêng hơi hiệu quả, ít calo và tương đối an toàn ví như bản thân bạn ko mang vấn đề gì về sức khỏe. Vì đây là chế độ ăn kiêng giàu vitamin C sẽ giúp làm cho cải thiện làn da, giúp làm giảm bớt mụn, bớt khô nẻ da.
Đối với thực giảm cân có dứa, bạn ko cần phải lao lực tập các bài tập thể dục cường độ cao, nhưng vẫn nên thực hiện các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga để kích thích hệ tiêu hóa trong thân thể bạn giúp đốt cháy mỡ thừa thành calo để hoạt động. Bạn nên chú ý rằng sau khi kết thúc chế độ giảm cân 5 ngày vói dứa, bạn vẫn nên tránh những đồ ăn chế biến sẵn hoặc những đồ ăn nhiều dầu mỡ nếu như ko bạn sẽ bị tăng cân trở lại rất nhanh.
nếu như bạn nào mà không muốn dành hẳn 5 ngày để thực hành menu giảm cân với dứa trong 5 ngày, bạn có thể thí nghiệm thực đơn dưới đây để có thời gian ngắn hơn:
- Bữa sáng: một ly nước ép dứa, một ly trà xanh và một dòng trái cây nào mà bạn thích.
- Bữa phụ: 1 ly nước ép từ dứa.
(nước ép dứa)
- Bữa trưa: bạn sẽ dung mang 1 lát bánh mì đi kèm với 1 lát dứa.
- Bữa tối: bạn sẽ ăn 50gram cơm trắng cùng mang một ly trà xanh và 2 lát dứa.
Đây là 1 thực đơn khá nghiêm nhặt mang chế độ giảm cân trong 5 ngày nhưng lại chỉ kéo dài trong đúng một ngày nên nó sẽ đẩy nhanh hiệu quả giảm cân hơn nữa, và bạn có thể nhận thấy được sự giảm bớt trong cân nặng của mình. Chế độ giảm cân này chỉ thích hợp cho người ít thời gian và sở hữu thể trạng tốt. Còn nếu bạn muốn an toàn hơn thì bạn nên thực hiện menu giảm cân mang dứa trong 5 ngày mà chũng tôi nêu ở trên để giảm cân trong khoảng từ và an toàn hơn cho sức khỏe cũng như thể trạng của bạn.
Ngoài những ngày ăn trong chế độ giảm cânbằng dứa, bạn cũng nên bổ sung dứa vào trong những bữa ăn của mình như một món ăn kèm, hay 1 thức tráng miệng đều được.
III. Ăn dứa đúng cách
- Ẳn dứa cả miếng tốt hơn xay nhỏ bởi lúc nhai nước bọt tiết ra nhiều hơn và dạ dày bạn thu được nhiều dịch hơn. do đó cảm giác no giả sẽ cao hơn.
- Người có tiền xử đau bao tử thì không nên ăn bởi axit trong dứa có thể làm cho tăng tình trạng đau, khiến tăng nguy cơ loét bao tử.
- Bạn đang uống thuốc trị bệnh: Ẳn dứa cộng với uống thuốc có thể gây ra tác dụng phụ bất lợi cho người bệnh.
- nữ giới có thai hoặc sau sinh chỉ nên ăn 1 lượng dứa thích hợp. Việc dùng nhiều dứa để giảm cân sẽ khiến chuyển dạ sớm.
- Nên ăn trước bữa ăn chừng 30 phút. tuy nhiên, lúc bụng trống rỗng thì tuyệt đối ko nên ăn.
Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Thực đơn giảm cân bằng Dứa nhanh hiệu quả tại nhà
0 notes
Text
giảm sút cân bằng cách dùng lều xông hơi
giảm sút cân bằng cách dùng lều xông hơi
Có rất nhiều mẫu mã bớt cân mà chúng tôi thưởng phần mềm như đi bộ, chạy, tập gym, ăn uống điều độ. Hoàn toàn có thể không phải ai cũng biết rằng xông hơi cũng có thể gảm cân, mỗi ngày tôi chỉ bỏ ra 20-30 phút để xông hơi là giúp bạn tôi tiêu hao năng lượng bằng cả 45 phút chạy bộ, vậy nên phương pháp này rát tốt nhất để sút cân mà rất tốt nhất.
+ hạn chế cânbằng cách xông hơi mà không cần phải…
View On WordPress
0 notes
Text
Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh
Việc cập nhật và làm giàu vốn từ về audio không chỉ giúp người chơi bớt bở ngỡ khi tìm hiểu, mua sắm và lắp đặt thiết bị Hi-Fi mà còn tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận bài viết của các tác giả nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực audio bằng tiếng bản ngữ, giúp cảm nhận của người xem chính xác và chân thực hơn.
Acoustic treatment (Xử lý âm học): Có ba loại thiết bị được dùng để xử lý âm học gồm tiêu âm, tán âm và phản âm. Tiêu âm khiến âm thanh loãng hoặc mỏng hơn. Tán âm thay đổi đường đi của sóng âm với các chiều khác nhau. Phản âm khiến âm thanh phản xạ trực tiếp theo chiều ngược lại.
Dòng điện xoay chiều (Alternating Current – AC) là dòng điện thay đổi định kỳ về hướng và cường độ.
Không khí (Ambience): Đặc điểm âm học của không gian do các âm phản xạ quyết định. Phòng có nhiều hồi âm là phòng “sống”, phòng ít hoặc không có hồi âm gọi là phòng “câm”.
Nhiễu xung quanh (Ambient Noise): Âm thanh xuất hiện trong phòng, nhưng không xuất phát từ loa, nhạc cụ hoặc các nguồn phát âm khác.
AWG (American Wire Gauge) là hệ thống đo độ dày (tiết diện, đường kính) của dây dẫn. Trị số AWG càng thấp thì độ dày càng cao.
Tương tự (Analog) là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Ngược lại, kỹ thuật số (digital) mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc.
Phòng câm (Anechoic): Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ.
Bất đối xứng (Asymmetrical): Thường dùng để mô tả âm thanh của một thiết bị không cân bằng, lệch trục giữa.
Tần số âm thanh (Audio frequency): Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz.
Trục (Axis): Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe.
Banana Plug (giắc bắp chuối): là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
Bandwidth (dải thông tần): Một dải tần số cụ thể.
Bass (tiếng trầm): Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz.
Bass Reflex (thùng loa cộng hưởng) là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
Bi-amping (âm thanh hai cầu): Thuật ngữ chỉ việc sử dụng hai ampli riêng rẽ để đánh riêng cho từng loa. Việc chơi âm thanh hai cầu (thông thường) đòi hỏi bộ phân tần chủ động bên ngoài để tách dải tần trước khi đưa tín hiệu đến ampli tương ứng.
Binding Post (cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau: từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối.
Bipolar (lưỡng cực) là loa mà trong đó các loa con được bắt trên các vách đối diện nhau. Các loa con chuyển động ra vào đồng thời (cùng pha). Ứng dụng này thường thấy trên các loa đặt phía sau hoặc loa surround.
Bi-wiring (đấu dây đôi) là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa.
Center Channel speaker (loa trung tâm) được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim.
Coaxial cable (cáp chuyển) là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
Coherence (sự gắn kết): Khi nghe nhạc, sự gắn kết ám chỉ việc âm thanh của hệ thống hài hòa và đồng nhất đến mức nào.
Coloration (sai âm hoặc nịnh tai): Thuật ngữ âm chỉ âm thanh của hệ thống đã thêm thắt một số đặc điểm không giống với âm thanh nguyên bản. Việc sai âm có thể khiến người nghe thấy âm thanh lọt tai, song về tổng thể âm thanh không còn chính xác như tín hiệu ban đầu.
Compact Disc Transport (bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
Cone (nón loa): Là màng loa dạng nón được gắn vàocuộn dây âm để tạo sóng dao động trong khong khí giúp đôi tai cảm nhận được âmthanh.
Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trongmột thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đếntừng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củloa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
Crossover Frequency (tần số cắt): Là tần số mà hệthống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con.
DAC- Digital to Audio Converter (bộ chuyển đổitín hiệu số sang tín hiệu tương tự): Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệusố sang tín hiệu tương tự.
Damping (tiêu tán): Sự suy yếu của tần số cộnghưởng theo thời gian.
Damping Material (vật liệu tiêu tán): Bất kỳ loàivật liệu nào được trang bị để tăng độ tiêu tán như: bông thủy tinh, đệmpolyeester hoặc mút… Đặt trong thùng loa để giảm cộng hưởng tần số của nón loabass.
Decibel (dB): Là đại lượng đo cường độ âm thanh.Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết đượcbởi tai người.
Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với nhữngcặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đódẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận đượcâm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ nàythường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
Dispersion (phát tán): Là sự phát tán của sóng âmsau khi ra khoải loa.
Distortion (méo): Đây là thuật ngữ được sử dụngbất kì yếu tố nào làm biến đổi tín hiệu đầu vào gốc, khác với việc thay đổi vềâm lượng.
Dolby Digtal: Là phương pháp của phòng thí nghiệmDolby trong việc mã hóa và giải mã các kênh âm thanh khi xem phim và nghe nhạc.
Dolby ProLogic : Là phương pháp ma trận của phòngthí nghiệm Dolby để mã hóa 4 đường tín hiệu âm thanh (phía trước bên trái, phíatrước bên phải, trung tâm phía trước và phía sau) thành hai đường và sau đó táitạo bằng bộ giải mã Dolby LroLogic.
Dome (loa treble đom): Là loa trình diễn dải tầncao với màng rung dạng vòm .
Driver (củ loa / loa con): Một bộ phận trong hệthống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass (woofer)hoặc loa treble (tweetr). Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm cóloa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác.
DSP (xử lý tín hiệu số): Chương trình được sửdụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lýthời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần sốthấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
DTS (hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phươngpháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
Electrostatic Loudspeaker (Loa tĩnh điện)được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộcấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt củaloa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel.Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh.
Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộlọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
Frequency Response (Dải tần): Là dải âm thanh cânbằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thểnghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến 20.000Hz.
Home Theater In A Box (HtiB): Thường là nhữngsản phẩm home theater không đắt tiền đi trọn bộ gồm hệ thống loa vệ tinh, loasub và receiver kèm đầu đọc. Hệ thống này được sử dụng như một bộ home theater5.1 độc lập, nhưng cũng có thể bổ sung vào hệ thống stereo có sẵn.
Imaging (âm hình): Mỗi cặp loa có thể tạo ảogiác về không gian trình diễn nguyên thủy với vị trí trình diễn của từng nhạccụ trong dàn nhạc được định vị cụ thể. Ảo giác này gọi là âm hình.
Impedance (trở kháng): Tổng lượng đối kháng(điện trở, điện dung, độ tự cảm) trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều.Trở kháng tính bằng (ohm) và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau.
Integrated Amplifier (ampli tích hợp): Thiếtbị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
Interconnects – Cables (dây tín hiệu): Dâytín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọcCD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầuhết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA.
In-Wall Speakers (loa âm tường): Loa đượcthiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường nhưthùng loa.
LFE (hiệu ứng tần số thấp): Là thuật ngữ đềcập đến sự tác động của âm thanh dải tần thấp trong một định dạng âm thanh đakênh xem phim. Ví dụ như Dolby Digital hoặc DTS. “.1” có nghĩa là những hiệuứng thật trầm được tách ra khỏi các kênh surround (2 kênh trước, kênh trung âm,2 kênh sau…). Nếu có loa sub woofer trong hệ thống home theater, toàn bộ hiệuứng âm thanh trầm sẽ được cắt khỏi các loa khác mà chia về cho sub woofer.
Loudness Control (bù tần số): Trên thiết bịtiền khuếch đại hoặc receiver, Loudness Control có chức năng tăng cường tínhiệu cho dải trầm trong khi vẫn giữ nguyên dải cao nhằm bù đắp hiện tượng thiếubass khi nghe với âm lượng nhỏ.
Magnetically Shielded (bảo vệ từ tính): Nam châm của củloa được bọc trong lớp chống nhiễu từ trường để tránh tác động gây nhiễu đếnhình ảnh của màn hình TV CRT.
Maximum Power Rating (công suất cực đại): Làmức công suất (W) cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữacủa dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass (khoảng 100 –200Hz).
Noise (nhiễu): Tín hiệu không mong muốn tácđộng đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc.
Ohm: đơn vị dùng để ước lượng độ cản trở dòng điện. Một cặp loa có trở kháng 8 ohm thường có khả năng tương thích với phần lớn ampli hiện đại.
Output (công suất): cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa.
Passive (thụ động): bộ phận không có và cũng không đòi hỏi nguồn điện để hoạt động.
PCM (điều biến mã mạch): PCM là mạch kỹ thuật số để truyền dẫn dữ liệu analog. Tín hiệu trong PCM ở dạng nhị phân, chỉ tồn tại ở một trong hai trạng thái 1 hoặc 0. Do đó, việc giải mã không phụ thuộc vào dạng sóng analog biến báo phức tạp đến mức nào. Sử dụng PCM có thể số hóa tất cả dữ liệu analog gồm giọng nói, âm nhạc, hình ảnh chuyển động…
Peak Power (công suất đỉnh): là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn.
Plasma: là các hạt ion dạng khí được dùng trên các tấm panel phẳng để tạo ra ánh sáng.
Preamplifier (tiền khuếch đại): bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
Sensitive (Độ nhạy): là khả năng yêu to của loa khi được đưa vào mức điện áp nhất định. Thông thường khi thực hiện phép đo độ nhạy, người ta đưa vào mức điện áp 2,83V và tiến hành đo ở khoảng cách 1m tính từ mép loa.
Soft Dome Tweeter (Loa treble nón): là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý.
Soundstage (Âm hình): Được tái tạo bởi hệ thống âm thanh hai kênh mang đến người nghe cảm giác về không gian thực với độ
Stereo (Âm thanh nổi): Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp loa.
Sweet Spot (Điểm ngọt): là vị trí ngồi nghe có thể đạt hiệu quả cao nhất về âm thanh, thường là một điểm nằm trên trục chính giữa hai loa. Vị trí còn lại được xác định phụ thuộc vào góc đặt loa.
Timbre – Tone color (Âm sắc): là chất lượng của âm thanh để quyết định âm thanh của nhạc cụ này khác biệt với nhạc cụ khác. Ví dụ, sáo flute có âm sắc khác kèn clarinet.
Nguồn: http://ift.tt/2z5PgKz
Bài viết Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh có nguồn tại Thiết Bị Karaoke, Xem Phim, Nghe Nhạc Số 1 Tại TPHCM.
0 notes
Text
Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh
Việc cập nhật và làm giàu vốn từ về audio không chỉ giúp người chơi bớt bở ngỡ khi tìm hiểu, mua sắm và lắp đặt thiết bị Hi-Fi mà còn tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận bài viết của các tác giả nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực audio bằng tiếng bản ngữ, giúp cảm nhận của người xem chính xác và chân thực hơn.
Acoustic treatment (Xử lý âm học): Có ba loại thiết bị được dùng để xử lý âm học gồm tiêu âm, tán âm và phản âm. Tiêu âm khiến âm thanh loãng hoặc mỏng hơn. Tán âm thay đổi đường đi của sóng âm với các chiều khác nhau. Phản âm khiến âm thanh phản xạ trực tiếp theo chiều ngược lại.
Dòng điện xoay chiều (Alternating Current – AC) là dòng điện thay đổi định kỳ về hướng và cường độ.
Không khí (Ambience): Đặc điểm âm học của không gian do các âm phản xạ quyết định. Phòng có nhiều hồi âm là phòng “sống”, phòng ít hoặc không có hồi âm gọi là phòng “câm”.
Nhiễu xung quanh (Ambient Noise): Âm thanh xuất hiện trong phòng, nhưng không xuất phát từ loa, nhạc cụ hoặc các nguồn phát âm khác.
AWG (American Wire Gauge) là hệ thống đo độ dày (tiết diện, đường kính) của dây dẫn. Trị số AWG càng thấp thì độ dày càng cao.
Tương tự (Analog) là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Ngược lại, kỹ thuật số (digital) mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc.
Phòng câm (Anechoic): Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ.
Bất đối xứng (Asymmetrical): Thường dùng để mô tả âm thanh của một thiết bị không cân bằng, lệch trục giữa.
Tần số âm thanh (Audio frequency): Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz.
Trục (Axis): Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe.
Banana Plug (giắc bắp chuối): là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli.
Bandwidth (dải thông tần): Một dải tần số cụ thể.
Bass (tiếng trầm): Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz.
Bass Reflex (thùng loa cộng hưởng) là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm.
Bi-amping (âm thanh hai cầu): Thuật ngữ chỉ việc sử dụng hai ampli riêng rẽ để đánh riêng cho từng loa. Việc chơi âm thanh hai cầu (thông thường) đòi hỏi bộ phân tần chủ động bên ngoài để tách dải tần trước khi đưa tín hiệu đến ampli tương ứng.
Binding Post (cọc/trạm đấu loa): Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau: từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối.
Bipolar (lưỡng cực) là loa mà trong đó các loa con được bắt trên các vách đối diện nhau. Các loa con chuyển động ra vào đồng thời (cùng pha). Ứng dụng này thường thấy trên các loa đặt phía sau hoặc loa surround.
Bi-wiring (đấu dây đôi) là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa.
Center Channel speaker (loa trung tâm) được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim.
Coaxial cable (cáp chuyển) là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA.
Coherence (sự gắn kết): Khi nghe nhạc, sự gắn kết ám chỉ việc âm thanh của hệ thống hài hòa và đồng nhất đến mức nào.
Coloration (sai âm hoặc nịnh tai): Thuật ngữ âm chỉ âm thanh của hệ thống đã thêm thắt một số đặc điểm không giống với âm thanh nguyên bản. Việc sai âm có thể khiến người nghe thấy âm thanh lọt tai, song về tổng thể âm thanh không còn chính xác như tín hiệu ban đầu.
Compact Disc Transport (bộ cơ CD): Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự.
Cone (nón loa): Là màng loa dạng nón được gắn vàocuộn dây âm để tạo sóng dao động trong khong khí giúp đôi tai cảm nhận được âmthanh.
Crossover (phần tần): Là bộ phận thụ động (trongmột thùng loa) hoặc chủ động (trong bộ sử lý) phân chia các dải tần cụ thể đếntừng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củloa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó.
Crossover Frequency (tần số cắt): Là tần số mà hệthống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con.
DAC- Digital to Audio Converter (bộ chuyển đổitín hiệu số sang tín hiệu tương tự): Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệusố sang tín hiệu tương tự.
Damping (tiêu tán): Sự suy yếu của tần số cộnghưởng theo thời gian.
Damping Material (vật liệu tiêu tán): Bất kỳ loàivật liệu nào được trang bị để tăng độ tiêu tán như: bông thủy tinh, đệmpolyeester hoặc mút… Đặt trong thùng loa để giảm cộng hưởng tần số của nón loabass.
Decibel (dB): Là đại lượng đo cường độ âm thanh.Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết đượcbởi tai người.
Dipolar (lưỡng cực): Là thiết kế loa với nhữngcặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đódẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận đượcâm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ nàythường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater.
Dispersion (phát tán): Là sự phát tán của sóng âmsau khi ra khoải loa.
Distortion (méo): Đây là thuật ngữ được sử dụngbất kì yếu tố nào làm biến đổi tín hiệu đầu vào gốc, khác với việc thay đổi vềâm lượng.
Dolby Digtal: Là phương pháp của phòng thí nghiệmDolby trong việc mã hóa và giải mã các kênh âm thanh khi xem phim và nghe nhạc.
Dolby ProLogic : Là phương pháp ma trận của phòngthí nghiệm Dolby để mã hóa 4 đường tín hiệu âm thanh (phía trước bên trái, phíatrước bên phải, trung tâm phía trước và phía sau) thành hai đường và sau đó táitạo bằng bộ giải mã Dolby LroLogic.
Dome (loa treble đom): Là loa trình diễn dải tầncao với màng rung dạng vòm .
Driver (củ loa / loa con): Một bộ phận trong hệthống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass (woofer)hoặc loa treble (tweetr). Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm cóloa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác.
DSP (xử lý tín hiệu số): Chương trình được sửdụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lýthời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần sốthấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng (rạp hát).
DTS (hệ thống rạp hát số): Là tên gọi của phươngpháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7kênh(6.1). Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital 5.1.
Electrostatic Loudspeaker (Loa tĩnh điện)được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộcấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt củaloa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel.Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh.
Equalizer (EQ): Thiết bị điện tử hoạt động như bộlọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định.
Frequency Response (Dải tần): Là dải âm thanh cânbằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thểnghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến 20.000Hz.
Home Theater In A Box (HtiB): Thường là nhữngsản phẩm home theater không đắt tiền đi trọn bộ gồm hệ thống loa vệ tinh, loasub và receiver kèm đầu đọc. Hệ thống này được sử dụng như một bộ home theater5.1 độc lập, nhưng cũng có thể bổ sung vào hệ thống stereo có sẵn.
Imaging (âm hình): Mỗi cặp loa có thể tạo ảogiác về không gian trình diễn nguyên thủy với vị trí trình diễn của từng nhạccụ trong dàn nhạc được định vị cụ thể. Ảo giác này gọi là âm hình.
Impedance (trở kháng): Tổng lượng đối kháng(điện trở, điện dung, độ tự cảm) trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều.Trở kháng tính bằng (ohm) và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau.
Integrated Amplifier (ampli tích hợp): Thiếtbị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất.
Interconnects – Cables (dây tín hiệu): Dâytín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọcCD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầuhết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA.
In-Wall Speakers (loa âm tường): Loa đượcthiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường nhưthùng loa.
LFE (hiệu ứng tần số thấp): Là thuật ngữ đềcập đến sự tác động của âm thanh dải tần thấp trong một định dạng âm thanh đakênh xem phim. Ví dụ như Dolby Digital hoặc DTS. “.1” có nghĩa là những hiệuứng thật trầm được tách ra khỏi các kênh surround (2 kênh trước, kênh trung âm,2 kênh sau…). Nếu có loa sub woofer trong hệ thống home theater, toàn bộ hiệuứng âm thanh trầm sẽ được cắt khỏi các loa khác mà chia về cho sub woofer.
Loudness Control (bù tần số): Trên thiết bịtiền khuếch đại hoặc receiver, Loudness Control có chức năng tăng cường tínhiệu cho dải trầm trong khi vẫn giữ nguyên dải cao nhằm bù đắp hiện tượng thiếubass khi nghe với âm lượng nhỏ.
Magnetically Shielded (bảo vệ từ tính): Nam châm của củloa được bọc trong lớp chống nhiễu từ trường để tránh tác động gây nhiễu đếnhình ảnh của màn hình TV CRT.
Maximum Power Rating (công suất cực đại): Làmức công suất (W) cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữacủa dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass (khoảng 100 –200Hz).
Noise (nhiễu): Tín hiệu không mong muốn tácđộng đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc.
Ohm: đơn vị dùng để ước lượng độ cản trở dòng điện. Một cặp loa có trở kháng 8 ohm thường có khả năng tương thích với phần lớn ampli hiện đại.
Output (công suất): cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa.
Passive (thụ động): bộ phận không có và cũng không đòi hỏi nguồn điện để hoạt động.
PCM (điều biến mã mạch): PCM là mạch kỹ thuật số để truyền dẫn dữ liệu analog. Tín hiệu trong PCM ở dạng nhị phân, chỉ tồn tại ở một trong hai trạng thái 1 hoặc 0. Do đó, việc giải mã không phụ thuộc vào dạng sóng analog biến báo phức tạp đến mức nào. Sử dụng PCM có thể số hóa tất cả dữ liệu analog gồm giọng nói, âm nhạc, hình ảnh chuyển động…
Peak Power (công suất đỉnh): là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn.
Plasma: là các hạt ion dạng khí được dùng trên các tấm panel phẳng để tạo ra ánh sáng.
Preamplifier (tiền khuếch đại): bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại.
Sensitive (Độ nhạy): là khả năng yêu to của loa khi được đưa vào mức điện áp nhất định. Thông thường khi thực hiện phép đo độ nhạy, người ta đưa vào mức điện áp 2,83V và tiến hành đo ở khoảng cách 1m tính từ mép loa.
Soft Dome Tweeter (Loa treble nón): là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý.
Soundstage (Âm hình): Được tái tạo bởi hệ thống âm thanh hai kênh mang đến người nghe cảm giác về không gian thực với độ
Stereo (Âm thanh nổi): Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp loa.
Sweet Spot (Điểm ngọt): là vị trí ngồi nghe có thể đạt hiệu quả cao nhất về âm thanh, thường là một điểm nằm trên trục chính giữa hai loa. Vị trí còn lại được xác định phụ thuộc vào góc đặt loa.
Timbre – Tone color (Âm sắc): là chất lượng của âm thanh để quyết định âm thanh của nhạc cụ này khác biệt với nhạc cụ khác. Ví dụ, sáo flute có âm sắc khác kèn clarinet.
Nguồn: http://ift.tt/2z5PgKz
Bài viết Thuật Ngữ Âm Thanh Phổ Biến Hay Sử Dụng Trên Các Thiết Bị Âm Thanh có nguồn tại Thiết Bị Karaoke, Xem Phim, Nghe Nhạc Số 1 Tại TPHCM.
0 notes
Text
Đai massage giảm mỡ cho Mẹ Bé sau khi sinh + Tặng Máy mát-xa cânbằng da mặt. = 159.999đ
Đai massage giảm mỡ cho Mẹ Bé sau khi sinh + Tặng Máy mát-xa cânbằng da mặt. = 159.999đ
Mua Đai Mát Xa Giảm Béo Bụng X5 + Tặng Máy massage dưỡng trắng da mặt bằng ion (Trắng) chính hãng, giá tốt tại Lazada.vn, giao hàng tận nơi, với… 35 lựa chọn khác từ 160.000 VND Tất cả sản phẩm đều áp dụng chính sách 100% bảo vệ người mua hàng Thông tin nhà bán hàng Thông tin giao hàng Thông tin khác Giá Được bán & giao hàng bởi Cho Deal 24h (Tp.HCM) Nhà bán hàng tiêu biểu Nhập địa chỉ của…
View On WordPress
#Chăm sóc sức khỏe & Làm đẹp#Đai massage giảm mỡ cho Mẹ Bé sau khi sinh + Tặng Máy mát-xa cân bằng da mặt.#Máy massage & Làm thon cơ thể
0 notes
Text
giảm ổn định cách dùng lều xông hơi tại nhà
giảm ổn định cách dùng lều xông hơi tại nhà
Có rất nhiều phương pháp thuyên giảm cân mà mỗi cá nhân thưởng ứng dụng như đi bộ, chạy, tập gym, ăn uống điều độ. đều phải có không phải ai cũng biết rằng xông hơi cũng hoàn toàn có thể gảm cân, mỗi ngày tôi chỉ mất 20-30 phút để xông hơi là giúp tôi tiêu hao năng lượng bằng cả 45 phút chạy bộ, vậy nên phương pháp này rát tốt hơn hết để giảm cân mà rất hiệu quả .
+ hạn chế cânbằng cách xông hơi…
View On WordPress
0 notes
Text
bớt ổn định cách dùng lều xông hơi cá nhân
bớt ổn định cách dùng lều xông hơi cá nhân
Có rất nhiều mô hình sút cân mà mọi cá nhân thưởng phần mềm như đi bộ, chạy, tập gym, ăn uống điều độ. Rất có thể không phải ai cũng biết rằng xông hơi cũng đều phải có gảm cân, mỗi ngày tôi chỉ bỏ ra 20-30 phút để xông hơi là giúp quý khách tiêu hao năng lượng bằng cả 45 phút chạy bộ, vậy nên phương pháp này rát hiệu suất cao để bớt cân mà rất tốt hơn hết.
+ giảm bớt cânbằng cách xông hơi mà…
View On WordPress
0 notes
Text
hạn chế thăng bằng cách dùng lều xông hơi
hạn chế thăng bằng cách dùng lều xông hơi
Có rất nhiều phương pháp giảm cân mà mọi người thưởng áp dụng như đi bộ, chạy, tập gym, ăn uống điều độ. Rất có thể không phải ai cũng biết rằng xông hơi cũng có thể gảm cân, mỗi ngày quý khách chỉ dành ra 20-30 phút để xông hơi là giúp các bạn tiêu hao năng lượng bằng cả 45 phút chạy bộ, vậy nên phương pháp này rát hiệu quả để hạn chế cân mà rất hiệu quả .
+ ít cânbằng cách xông hơi mà không cần…
View On WordPress
0 notes
Text
Giảm cân bằng cách xông hơi
Có rất nhiều hình thức giảm cân mà mọi người thưởng áp dụng như đi bộ, chạy, tập gym, ăn uống điều độ. Có thể không phải ai cũng biết rằng xông hơi cũng có thể gảm cân, mỗi ngày bạn chỉ bỏ ra 20-30 phút để xông hơi là giúp bạn tiêu hao năng lượng bằng cả 45 phút chạy bộ, vậy nên phương pháp này rát hiệu quả để giảm cân mà rất hiệu quả.
+ Giảm cânbằng cách xông hơi mà không cần phải vận động nhiều:
Xông hơi là một phương pháp không đòi hỏi vận động quá nhiều như tập gym hay thể dục, đi bộ, bạn chỉ cần ngồi thư giãn trong phòng rồi xông hơi.
Khi vào phòng xông hơi thì nhiệt độ cao sẽ giúp cơ thể bạn đổ mồ hôi, loại bỏ các cặn bã nhờn trên da rất khỏe người.
Phường pháp giảm cân này không yêu cầu quá cao về chế độ ăn kiêng, xông hơi giúp bạn thư giãn, loại bỏ độc tố trên da giúp cơ thể tràn đầy năng lượng giảm stress.
Mỗi khi xông hơi thì cơ thể của bạn sẽ bài tiết khoảng gần 1 lít nước và tiêu hao tới 600 calo nên việc giảm cân sẽ không còn quá khó, bạn nên kiên trì thì giảm cân không còn là mơ ước xa vời nữa.
Xông hơi không giống như những phương pháp giảm cân khác, mà giúp bạn vừa được thư giãn mà lại còn giảm cân, lượng mỡ thừa mà bạn thường rất không tự tin vì hình dáng quá béo nhiều mỡ thừa.
Cứ như vậy xông hơi liên tiếp mỗi tuần 2- 3 lần là bạn có thể giảm 2-3 kg mỗi tháng, vòng eo có thể giảm ít nhất 2-3 cm.
* Lưu ý khi giảm cân bằng phương pháp xông hơi:
- Trước khi xông hơi bạn nên tắm rửa cơ thể sạch sẽ rồi thực hiện.
- Sau khi xông hơi xong thì lau khô cơ thể bạn bằng khăn khô, lưu ý sau 6 giờ sau mới được tắm.
- Không nên xông hơi khi bạn cảm thấy quá đói, không được khỏe, quá no
- Cần kiên trì khi giảm cân bằng phương pháp này thì mới có được hiệu quả. thực hiện mới có hiệu quả.
Xông hơi là phương pháp giảm cân rất hiệu quả nhưng cần thực hiện một thời gian dài nếu bạn không có chế độ ăn uống hợp lý, tập thể thao thường xuyên.
Giảm cân với cách xông hơi này bạn không cần phải kiêng đồ chiên sào nhiều dàu mỡ nữa,…
Chúc bạn có thêm bí kíp để chăm sóc cơ thể hiệu quả thành công bằng phương pháp xông hơi!
Tham khảo bài gốc ở : Giảm cân bằng cách xông hơi
0 notes