Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
Xác định các gen mã hóa Nuclear factor-YB trên sắn (Manihot esculenta Crantz) bằng công cụ tin sinh học
Nuclear factor-Y (NF-Y) là nhân tố phiên mã được tìm thấy ở hầu hết các loài thực vật, có vai trò quan trọng trong điều hòa và đáp ứng với tác nhân bất lợi. Trong nghiên cứu này, 17 gen mã hóa cho tiểu phần Nuclear factor-YB đã được xác định trên sắn (Manihot esculenta Crantz). Họ gen NF-YB phân bố trên các nhiễm sắc thể với tỷ lệ khác nhau. Phân tích cấu trúc cho thấy họ gen MeNF-YB rất đa dạng về chiều dài và sự sắp xếp exon/intron. Các gen cùng nằm trên một nhánh phân loại thường có cấu trúc exon/intron tương đồng nhau. Dựa trên dữ liệu microarray, hầu hết các gen NF-YB đều được tăng cường phiên mã tại ít nhất 1 mô chính. Đáng chú ý, MeNF-YB12 có thể biểu hiện mạnh ở mô phân sinh đỉnh chồi, MeNF-YB2 được tăng cường ở mô sẹo phôi hóa. Bên cạnh đó, một số gen như MeNF-YB4/8/13/5 cũng biểu hiện ... Title: Xác định các gen mã hóa Nuclear factor-YB trên sắn (Manihot esculenta Crantz) bằng công cụ tin sinh học Other Titles: Identification of genes encoding Nuclear factor-YB in cassava (Manihot esculenta Crantz) using bioinformatics Authors: Chu, Đức Hà Lê, Thị Thảo Lê, Quỳnh Mai Phạm, Thị Lý Thu Keywords: Gen;Nuclear factor-YB;sắn;Manihot esculenta;tin sinh học Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S Description: tr. 133-137 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60745 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Dẫn liệu về thành phần loài Cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở nước tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam
Dựa vào kết quả phân tích mẫu Cánh cứng ở nước trưởng thành thu thập trong 2 đợt điều tra thực địa vào tháng 9/2015 và tháng 8/2016 tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam, đã xác định được 34 loài thuộc 26 giống, 8 họ. Trong đó, có 5 loài lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam là Macronychus reticulatus Kodada, Gyrinus distinctus Aubé, Orectochilus punctipennis Sharp, Porrorhynchus marginatus Laporte và Laccobius senguptai Gentili. Trong số 8 họ thu được tại khu vực nghiên cứu, họ Elmidae có số lượng loài nhiều nhất với 8 loài, tiếp đến là họ Hydrophilidae và Gyrinidae với 7 loài, họ Dytiscidae với 6 loài, họ Dryopidae với 3 loài và các họ Chrysomelidae, Staphylinidae, Heteroceridae có số lượng loài ít nhất với 1 loài mỗi họ. Đây là những dẫn liệu bước đầu về thành phần loài Cánh cứng tại khu vực tỉnh Quảng Nam... Title: Dẫn liệu về thành phần loài Cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở nước tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam Other Titles: Species composition of the water beetles (Insecta: Coleoptera) in some water bodies of Quang Nam province Authors: Nguyễn, Thị Thu Hà Vũ, Thị Hoa Dừa Trần, Anh Đức Keywords: Cánh cứng ở nước;Quảng Nam. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S Description: tr. 144-149 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60747 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Ảnh hưởng của các nguồn dinh dưỡng khác nhau đến quần xã thực vật nổi tại hồ Cửa Khâu, Hà Nội
Ảnh hưởng của các nguồn dinh dưỡng khác nhau đến quần xã thực vật nổi được nghiên cứu tại hồ Cửa Khâu, Hà Nội. Các mẫu nước và thực vật nổi được khảo sát tại 5 hệ giả lập sau 14 ngày tiến hành thực nghiệm. Thành phần quần xã thực vật nổi tại hồ Cửa Khâu gồm 70 loài và dưới loài thuộc 5 ngành tảo bao gồm: tảo silíc (Bacillariophyta), tảo lục (Chlorphyta), tảo mắt (Euglenophyta), Tảo lông roi (Cryptophycophyta) và tảo giáp (Dinophycophyta) và 1 nghành vi khuẩn lam (VKL, Cyanobacteria). Nhóm vi khuẩn lam chiếm ưu thế (77 đến 85%) trong quần xã thực vật nổi. Nguồn dinh dưỡng từ các loại hình sử dụng đất khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc quần xã thực vật nổi. Đất trồng lúa và nước thải bổ sung vào nước hồ Cửa Khâu đã làm thay đổi cấu trúc quần xã thực vật nổi với mật độ tế bào giảm và nhóm tảo silíc và lục chiếm ưu thế trong quần xã thực vật nổi so với quần xã ban đầu... Title: Ảnh hưởng của các nguồn dinh dưỡng khác nhau đến quần xã thực vật nổi tại hồ Cửa Khâu, Hà Nội Other Titles: Effect of different nutrient sources on phytoplankton community Authors: Hoàng, Thị Thu Hằng Dương, Thị Thủy Keywords: Thực vật nổi;Cửa Khâu;dinh dưỡng. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S Description: tr. 168-173 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60749 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Nghiên cứu các điều kiện thủy phân phụ phẩm cá hồi (Salmo salar) nhằm thu nhận peptit mạch ngắn có hoạt tính chống ô xi hóa
Peptit có hoạt tính sinh học là những protein có mạch ngắn khoảng từ 2-20 a xít amin, có khối lượng phân tử dưới 10000 Da. Những peptit này ngoài giá trị dinh dưỡng chúng còn có một số ảnh hưởng đặc biệt đến chức năng sinh lý của cơ thể, giúp tăng cường và nâng cao sức khỏe của con người như khả năng chống ô xi hóa, kháng vi sinh vật, khả năng điều hòa miễn dịch. Cho đến nay đã có nhiều loại peptit có hoạt tính sinh học được tách chiết và xác định từ các nguồn thực phẩm khác nhau như: động vật (cá, sữa, trứng, nọc rắn,…), thực vật (đậu tương, nấm,…). Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xác định điều kiện thủy phân phụ phẩm cá hồi (Salmo salar) để thu nhận được peptit mạch ngắn có hoạt tính chống ô xi hóa. Kết quả thu được phụ phẩm cá hồi được thủy phân bằng Trypsin 2% ở pH 8,5, nhiệt độ 40 o C trong 2 giờ, tiếp theo được thủy phân bằng Alcalase 2% ở pH 8,0, nhiệt độ 55 o C trong 2 giờ, sau đó được lọc tiếp tuyến qua màng 30kDa và 10kDa. Dịch thủy phân thu được có hàm lượng a xít amin đạt 29,48 mg/ml và có hoạt tính chống ô xi hóa đo qua khả năng bắt gốc tự do DPPH (SC) là 70,34%... Title: Nghiên cứu các điều kiện thủy phân phụ phẩm cá hồi (Salmo salar) nhằm thu nhận peptit mạch ngắn có hoạt tính chống ô xi hóa Other Titles: Study of hydrolysis conditions of Salmon waste to collect antioxidant peptides Authors: Trần, Kiều Anh Nguyễn, Hà Trung Nguyễn, Khánh Hoàng Việt Nguyễn, Thị Hồng Loan Phạm, Kiên Cường Keywords: Cá hồi;thủy phân protein;peptit có hoạt tính sinh học. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Bước đầu nghiên cứu ứng dụng DNA tự do của thai trong máu mẹ (cffDNA) trong xét nghiệm trước sinh không xâm lấn đối với bệnh β-thalassemia
β-thalassemia là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, gây ra do các đột biến trên gen β-globin. Bệnh gây ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển về thể chất và tâm thần trẻ nhỏ, cũng như tăng gánh nặng chăm sóc và điều trị cho gia đình và xã hội. Chính vì thế, việc tầm soát sớm bệnh β-thalassemia nhằm kiểm soát sự gia tăng trong cộng đồng rất được chú trọng. Hiện nay, để phát hiện sớm căn bệnh này trên thai nhi thì ngoài các phương pháp xâm lấn truyền thống là chọc ối và sinh thiết gai nhau, ứng dụng DNA tự do của thai trong máu mẹ (cffDNA) để chẩn đoán tiền sản không xâm lấn đang là một hướng đi mới, an toàn và hiệu quả hơn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tách chiết và làm giàu tỉ lệ cffDNA trong máu mẹ, đồng thời tối ưu hóa quy trình AS-PCR phát hiện 3 đột biến phổ biến CD17, CD26 và CD41/42. Bước đầu áp dụng lên 10 mẫu cffDNA để chẩn đoán sự di truyền đột biến từ bố sang thai nhi và cho kết quả đúng 10/10 mẫu so với kết quả chọc ối... Title: Bước đầu nghiên cứu ứng dụng DNA tự do của thai trong máu mẹ (cffDNA) trong xét nghiệm trước sinh không xâm lấn đối với bệnh β-thalassemia Other Titles: Primary study on application of cell-free fetal DNA (cffDNA) in non-invasive prenatal testing of β-thalassemia Authors: Trịnh, Văn Bờ Em Nguyễn, Vạn Thông Nguyễn, Thị Thanh Kiều Đỗ, Thị Thu Hằng Keywords: β-thalassemia,;chẩn đoán trước sinh không xâm lấn;DNA tự do của thai;Alelle-specific PCR Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S Description: tr. 97-103 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60772 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Khả năng hấp phụ màu Reactive Blue 19 của than hoạt tính chế tạo từ gáo dừa và tre
Động học hấp phụ và đẳng nhiệt hấp phụ Reactive Blue 19 của hai loại than hoạt tính gáo dừa và tre dạng hạt có kích thước 1 ÷ 2 mm được đánh giá trong nghiên cứu này. Hai loại than đều có cấu trúc vi mao quản với diện tích bề mặt riêng tương ứng là 687 và 425 m 2 /g. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, với nồng độ chất màu ban đầu là 40 mg/L, thời gian đạt cân bằng hấp phụ trên hai loại than tương đương nhau. Tuy nhiên, dung lượng hấp phụ cực đại của than tre cao hơn khoảng 10 lần so với than gáo dừa. Kết quả này cho thấy nhóm chức hấp phụ trên bề mặt than đóng vai trò quan trọng hơn nhiều so với diện tích bề mặt riêng... Title: Khả năng hấp phụ màu Reactive Blue 19 của than hoạt tính chế tạo từ gáo dừa và tre Other Titles: Adsorption of Reactive Blue 19 on coconut shell and bamboo activated carbons Authors: Lê, Văn Chiều Vũ, Ngọc Duy Nguyễn, Mạnh Tiến Cao, Thế Hà Keywords: Reactive Blue 19;động học hấp phụ;đẳng nhiệt hấp phụ;than hoạt tính. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 3 Description: tr. 10-13 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60774 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Hình thức sinh sản, đặc điểm hình thái và cấu trúc mô học của tuyến sinh dục cá bống trứng Eleotris melanosoma ở ven biển Sóc Trăng
Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Sóc Trăng nhằm cung cấp thông tin hữu ích về hình thức sinh sản, hình thái và cấu trúc mô học của noãn sào và tinh sào và sự phát triển của noãn bào và tinh bào ứng với từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục để làm cơ sở cho khai thác bền vững nguồn lợi cá bống trứng Eleotris melanosoma – một trong những loài cá có vai trò kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích 65 mẫu cá (28 cá cái và 37 cá đực) thu được vào mùa mưa và mùa khô cho thấy loài này thuộc nhóm cá đẻ tập trung thành từng đợt trong mùa sinh sản (tháng 9 đến tháng 11) do noãn sào và tinh sào ở giai đoạn trưởng thành và chín chứa chủ yếu noãn bào và tinh bào thời kỳ 4 và 5. Những kết quả này không chỉ bổ sung dẫn liệu về đặc điểm sinh học sinh sản của loài này mà còn là cơ sở cho việc đề xuất thời gian đánh bắt phù hợp nhằm đảm bảo phát triển bền vững nguồn lợi của loài này ở khu vực nghiên cứu... Title: Hình thức sinh sản, đặc điểm hình thái và cấu trúc mô học của tuyến sinh dục cá bống trứng Eleotris melanosoma ở ven biển Sóc Trăng Other Titles: Reproductive Pattern, Morphological and Histological Characteristics of Gonads of the Goby Eleotris melanosoma from the Coastline in Soc Trang Authors: La, Hoàng Trúc Ngân Đinh, Minh Quang Keywords: Eleotris melanosoma;hình thức sinh sản;mùa sinh sản;Sóc Trăng. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 3 Description: tr. 79-86 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60783 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Phân tích nhóm hợp chất peflo hóa trong các loại mẫu môi trường: nước, trầm tích, cá bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ hai lần
12 hợp chất PFCs thuộc nhóm axit peflocacboxylic và muối pefloankyl sunfonat (chứa 4 đến 12 nguyên tử C trong phân tử) trong các mẫu môi trường nước, trầm tích và cá đã được phân tích bằng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ 2 lần (LC-MS/MS) kết hợp với xử lý mẫu bằng kỹ thuật chiết pha rắn sử dụng cột trao đổi anion yếu (WAX). Kết quả thẩm định phương pháp cho thấy, đối với mẫu nước và mẫu cá, cả 12 PFCs được phân tích cho hiệu suất thu hồi tốt từ 87 tới 112% (4-17% CV) và 81-125% (3-12% CV), tương ứng. Đối với mẫu trầm tích, qui trình phân tích đáng tin cậy cho 10 hợp chất PFCs với hiệu suất thu hồi trong khoảng 80-121% (3-16% CV) ngoại trừ PFUdA và PFDoA. Giới hạn định lượng đối với 12 PFCs dao động từ 0,06 đến 0,6 ng/L cho mẫu nước và từ 0,01 đến 0,06 ng/g cho mẫu trầm tích và mẫu cá... Title: Phân tích nhóm hợp chất peflo hóa trong các loại mẫu môi trường: nước, trầm tích, cá bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ hai lần Other Titles: Analytical method applied for perfluororinated chemicals in water, sediment and fish by liquid chromatography with tandem mass spectrometry Authors: Nguyễn, Thúy Ngọc Phan, Đình Quang Lê, Hữu Tuyến Trương, Thị Kim Phùng, Thị Vĩ Phạm, Hùng Việt Dương, Hồng Anh Keywords: PFCs;LC-MS/MS;nước;trầm tích;cá Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 3 Description: tr. 87-93 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60784 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Phân tích nhóm hợp chất peflo hóa trong các loại mẫu môi trường: nước, trầm tích, cá bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ hai lần
12 hợp chất PFCs thuộc nhóm axit peflocacboxylic và muối pefloankyl sunfonat (chứa 4 đến 12 nguyên tử C trong phân tử) trong các mẫu môi trường nước, trầm tích và cá đã được phân tích bằng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ 2 lần (LC-MS/MS) kết hợp với xử lý mẫu bằng kỹ thuật chiết pha rắn sử dụng cột trao đổi anion yếu (WAX). Kết quả thẩm định phương pháp cho thấy, đối với mẫu nước và mẫu cá, cả 12 PFCs được phân tích cho hiệu suất thu hồi tốt từ 87 tới 112% (4-17% CV) và 81-125% (3-12% CV), tương ứng. Đối với mẫu trầm tích, qui trình phân tích đáng tin cậy cho 10 hợp chất PFCs với hiệu suất thu hồi trong khoảng 80-121% (3-16% CV) ngoại trừ PFUdA và PFDoA. Giới hạn định lượng đối với 12 PFCs dao động từ 0,06 đến 0,6 ng/L cho mẫu nước và từ 0,01 đến 0,06 ng/g cho mẫu trầm tích và mẫu cá... Title: Phân tích nhóm hợp chất peflo hóa trong các loại mẫu môi trường: nước, trầm tích, cá bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ hai lần Other Titles: Analytical method applied for perfluororinated chemicals in water, sediment and fish by liquid chromatography with tandem mass spectrometry Authors: Nguyễn, Thúy Ngọc Phan, Đình Quang Lê, Hữu Tuyến Trương, Thị Kim Phùng, Thị Vĩ Phạm, Hùng Việt Dương, Hồng Anh Keywords: PFCs;LC-MS/MS;nước;trầm tích;cá Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 3 Description: tr. 87-93 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60784 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Study the corrosion inhibition of mix of caffeine and iodua for CT3 steel in 1M HCl solution by electrochemical methods
Authors: Truong, Thi Thao Corrosion inhibition of mild carbon steel, CT3, in 1.0 M HCl solution by iodide (with different concentrations, from 0.1g/l to 5.0g/l), mix of caffeine and iodide was investigated by electrochemical methods and micro surface observations (SEM). Experiment result showed that: (1) as the concentration of iodide increases, the inhibition efficiency increases; Iodide acts as a mix – type inhibitor but inhibits anodic reaction is predominant. (2) Mix of 1.0 g/l iodide ang caffeine acts as a typical mix – type inhibitor. the current densities of both of anodic and cathode are decline when concentration of caffeine is 1.0 g/l or more. Inhibition efficiency max is approximately 96% at concentration of 5.0 g/l caffeine, the inhibition efficiency maintained relatively stable within 5 days... Title: Study the corrosion inhibition of mix of caffeine and iodua for CT3 steel in 1M HCl solution by electrochemical methods Authors: Truong, Thi Thao Keywords: Mix of iodide and caffeine;CT3 steel;corrosion inhibitor Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 3 Description: tr. 105-111 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60787 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Tinh sạch và một vài đặc trưng của Lectin từ hạt chay
Các cuộc thảo luận về lectin - tương tự như tuyên bố rằng gluten là hoàn toàn xấu mặc dù nghiên cứu gần đây cho thấy cắt bỏ lúa mì có nhiều protein là có hại cho những người không mắc bệnh nghiêm trọng – thực tế là vô nghĩa. Bởi chẳng có thực phẩm nào là hoàn hảo cả. Ngay cả chất được mặc định là dinh dưỡng tốt vẫn có thể trở thành “ác quỷ” một khi hấp thụ quá mức cơ thể cần. Lectin là một loạt protein cho phép các phân tử gắn kết với nhau. Tìm kiếm trên Google với từ khóa “lectin” đang liên tục tăng kể từ mùa hè năm ngo��i, khi xuất hiện các bài báo tuyên bố rằng chúng gây viêm, tăng cân, rối loạn chức năng tự miễn dịch, tiểu đường, hội chứng ruột rò rỉ và kinh khủng hơn là bệnh tim... Title: Tinh sạch và một vài đặc trưng của Lectin từ hạt chay Authors: Trần Thị Long, Nguyễn Quốc Khang Keywords: Lectin từ hạt chay Issue Date: 1996 Publisher: H. : ĐHQGHN Series/Report no.: số 2, 1996; Description: tr. 15-19 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/59924 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Các phức hệ sinh thái tảo silic trong trầm tích đệ tứ vùng triều Hải Phòng - Quảng Yên
Authors: Trần Đức Thạnh Tảo silic hay tảo cát là một nhóm tảo chính, và là một trong những loại phytoplankton phổ biến nhất. Hầu hết tảo cát là đơn bào, mặc dù chúng có thể tồn tại thành cụm ở dạng các sợi mảnh (Fragillaria), quạt (Meridion), zic-zắc (Tabellaria), hay hình sao (Asterionella). Tảo cát là nguồn trong chuỗi thức ăn. Điểm đặc trưng của các tế bào tảo cát là chúng được bao bọc bên trong một thành tế bào được làm bằng silica, được gọi là vỏ tảo cát. Các vỏ này rất đa dạng về hình dạng nhưng chúng thường được cấu tạo bởi hai mặt không đối xứng có vách ngăn ở giữa. Các hóa thạch cho thấy rằng chúng xuất hiện trong, hoặc sớm hơn kỷ Jura sớm. Các nhóm tảo cát là công cụ được dùng phổ biến để quan trắc các điều kiện môi trường trong quá khứ và hiện tại, đặc biệt liên quan đến chất lượng nước... Title: Các phức hệ sinh thái tảo silic trong trầm tích đệ tứ vùng triều Hải Phòng - Quảng Yên Authors: Trần Đức Thạnh Keywords: phức hệ sinh thái tảo silic Issue Date: 1993 Publisher: H. : ĐHQGHN Series/Report no.: số 1 , 1993; Description: tr. 34-40 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60050 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Thời gian sốc nhiệt và mức độ tổn thương xương của ấu trùng cá medaka chuyển gen rankl: HSE: CFP dòng c1c8 làm mô hình bệnh loãng xương
Cá medaka (Oryzias latipes) chuyển gen rankl:HSE:CFP được dùng làm mô hình bệnh để tìm ra hoạt chất chống loãng xương. Ở mô hình cá này, gen chuyển rankl mã hóa cho protein Rankl - yếu tố kích thích hình thành và biệt hóa tế bào hủy xương, được điều khiển bởi promoter cảm ứng nhiệt nên khi ấu trùng cá bị sốc nhiệt 39 o C, Rankl ngoại sinh biểu hiện làm tế bào hủy xương hình thành và hoạt động, phá hủy xương (nhất là các xương cung thần kinh của các đốt sống) tạo nên kiểu hình giống loãng xương. Với các nghiên cứu sử dụng dòng cá này cho việc sàng lọc hoạt chất chống loãng xương, mức độ tổn thương xương của cá là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tác dụng của chất. Mức độ tổn thương xương có thể được điều chỉnh bởi thời gian sốc nhiệt, tuy nhiên mối quan hệ giữa hai yếu tố này hiện vẫn chưa được làm rõ. Để tìm ra điều này chúng tôi chia ấu trùng cá rankl:HSE:CFP dòng c1c8 ở 9 ngày tuổi thành các nhóm và sốc nhiệt ở 39°C với 5 khoảng thời gian là 30, 60, 75, 90 và 120 phút, sau đó đánh giá mức độ tổn thương xương khi cá 11 ngày tuổi dựa vào chỉ số khoáng hóa Im của chúng. Kết quả đã xác định được các mức độ tổn thương xương ở cá tương ứng với các khoảng thời gian nghiên cứu trên là 33, 62, 65, 79 và 93% và khẳng định được mối tương quan thuận chặt giữa mức độ tổn thương xương cũng như tương quan nghịch chặt giữa chỉ số khoáng hóa với thời gian sốc nhiệt. Đây là những dữ liệu quan trọng giúp xây dựng các quy trình phù hợp cho nghiên cứu về loãng xương tiếp theo sử dụng dòng cá này... Title: Thời gian sốc nhiệt và mức độ tổn thương xương của ấu trùng cá medaka chuyển gen rankl: HSE: CFP dòng c1c8 làm mô hình bệnh loãng xương Other Titles: Heat-shock induction time and levels of loss of bone mineralization in the osteoporosis medaka fish model rankl:HSE:CFP subline c1c8 Authors: Trần, Thị Thùy Trang Phạm, Văn Cường Phạm, Thị Thanh Hà, Thị Minh Tâm Trần, Đức Long Tô, Thanh Thúy Keywords: Medaka;loãng xương;chuyển gen,;RANKL,;thời gian sốc nhiệt. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 2S Description: tr. 248-255 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60683 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Tinh sạch và xác định hoạt tính của peptide deformylase từ Helicobacter pylori biểu hiện ở Escherichia coli
Vi khuẩn Helicobacter pylori được xác định là nguyên nhân chính gây ra các bệnh đường tiêu hóa với khả năng kháng thuốc điều trị đang ngày càng tăng lên. Đề tài nghiên cứu tinh sạch peptide deformylase, enzyme có vai trò xúc tác cho phản ứng loại bỏ nhóm formyl đầu N của chuỗi peptide mới hình thành trong vi khuẩn như một đích tác dụng mới cho việc sàng lọc, phát triển thuốc diệt Helicobacter pylori. Peptide deformylase tái tổ hợp từ Helicobacter pylori biểu hiện ở E. coli BL21-RIL có kích thước xấp xỉ 24,5 kDa được tách chiết thành công với hiệu suất đạt 37,2% và độ tinh sạch tăng lên 13 lần. Hoạt tính cắt nhóm formyl của HpPDF khá cao với Km là 137,16 µM và kcat /Km là 173,42 M -1 s -1 và hoạt độ riêng đạt 145,3 U/mg... Title: Tinh sạch và xác định hoạt tính của peptide deformylase từ Helicobacter pylori biểu hiện ở Escherichia coli Other Titles: Purification and characterization of peptide deformylase from Helicobacter pylori expressed in Escherichia coli Authors: Đỗ, Thị Thanh Trung Lê, Hồng Điệp Phạm, Bảo Yên Keywords: Peptide deformylase;Helicobacter pylori;Tái tổ hợp;hoạt tính;kháng thuốc Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 2S Description: tr. 262-266 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60686 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Kết quả nghiên cứu thành phần loài Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam
Dựa trên mẫu vật được thu tại suối Khe Thẻ thuộc Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam vào hai đợt tháng 8/2016 và tháng 4/2017, đã xác định được 44 loài thuộc 28 giống, 10 họ của bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera). Về cấu trúc thành phần loài, họ Baetidae có số lượng loài nhiều nhất với 12 loài, hai họ Heptagenidae và Leptophlebidae cùng có 7 loài. Họ Ephemerellidae có 05 loài, họ Ephemereidae có 04 loài. Hai họ Caenidae và Potamanthidae cùng có 03 loài. Trong khi đó, các họ Polymitacyidae, Teloganellidae và Teloganodidae mỗi họ có 01 loài. So sánh đặc điểm thành phần loài và phân bố của bộ Phù du ở 3 dạng sinh c���nh khác nhau cho thấy chỉ số tương đồng giữa sinh cảnh 1 và sinh cảnh 2 là cao nhất với 78,87%, chỉ số tương đồng giữa sinh cảnh 2 và sinh cảnh 3 là 72,13%, giữa sinh cảnh 1 và sinh cảnh 3 là 67,86%. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài phù du tại khu vực nghiên cứu... Title: Kết quả nghiên cứu thành phần loài Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam Other Titles: The study on species composition of Mayfly (Ephemeroptera: Insecta) in My Son sanctuary, Quang Nam province Authors: Dương, Văn Cường Nguyễn, Văn Vịnh Ngô, Xuân Nam Keywords: Khu di tích Mỹ Sơn;bộ Phù du;thành phần loài;phân bố. Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S Description: tr. 66-71 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60738 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Rectoris longibarbus
Kết quả phân tích mẫu thu thập từ năm 2013 đến năm 2014 tại sông Bằng Giang, tỉnh Cao Bằng và sông Kỳ Cùng, tỉnh Lạng Sơn đã ghi nhận 1 loài thuộc giống Rectoris Lin, 1935 là loài cá mới cho Việt Nam. Giống Rectoris có 5 loài, phân bố chủ yếu ở châu Á [1]. Ở Việt Nam, hiện biết 2 loài. Bài báo này bổ sung 1 loài cho khu hệ cá nước ngọt Việt Nam, đó là Rectoris longibarbus Zhu, Zhang & Lan, 2012... Title: Ghi nhận mới loài Rectoris longibarbus Zhu, Zhang và Lan 2012 (Cyprinidae) cho khu hệ cá nước ngọt Việt Nam Other Titles: Rectoris longibarbus Zhu, Zhang & Lan, a new record species, from Vietnam Authors: Nguyễn, Văn Giang Nguyễn, Hữu Dực Nguyễn, Kiêm Sơn Keywords: 2588-1140;Rectoris longibarbus;ghi nhận mới;Cao Bằng,;Lạng Sơn;Việt Nam Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 1S Description: tr. 127-132 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60744 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes
Text
Nghiên cứu hoạt tính sinh học của dịch chiết cây bán hạ roi Typhonium flagelliforme (Lodd) Blume
Cây Bán hạ roi là cây dược liệu có nhiều tác dụng trong y học dân gian, được sử dụng chữa ho, nhức đầu, đau dạ dày mạn tính, trị viêm khí quản. Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định hoạt tính chống oxy hoá, hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn dịch chiết trong Bán hạ roi. Kết quả thu được cho thấy thành phần hoá học trong loài Bán hạ roi có chứa đường khử, acid amin, acid hữu cơ, flavonoid, alkaloid, sterol. Khả năng chống oxy hoá của phân đoạn dịch chiết ethyl acetat đạt được là 94,76 µg/ml cao gấp 10 lần so với chất đối chứng dương là Quercetin. Hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn dịch chiết n-hexan và diclometan của cây Bán hạ roi thể hiện trên cả ba dòng ung thư thực nghiệm KB, HepG2 và Lu sau 72 giờ nuôi cấy với các giá trị IC50 trong khoảng 92,8 - 107,76 µg/ml. Từ dịch chiết dichlomethan đã tách chiết hợp chất TF1 được xác định cấu trúc là stigmast-4-en-3-on... Title: Nghiên cứu hoạt tính sinh học của dịch chiết cây bán hạ roi Typhonium flagelliforme (Lodd) Blume Other Titles: Study on biological activities of extracted fractions from Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume Authors: Lê, Quý Thưởng Bạch, Tuyết Mai Nguyễn, Minh Châu Lê, Thị Phương Hoa Nguyễn, Quang Huy Keywords: Bán hạ roi;chống oxy hóa;gây độc tế bào Issue Date: 2017 Publisher: ĐHQGHN Series/Report no.: Tập 33;Số 2S Description: tr. 199-205 URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60672 ISSN: 2588-1140 Appears in Collections:Natural Sciences and Technology
0 notes